Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 238/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CT, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 238/2021/DS-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 21 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 158/2021/TLST-DS ngày 01/4/2021 về tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2021/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Lê Thị P, sinh năm 1961 Người đại diện theo ủy quyền: Tạ Minh T, sinh năm 1982 (xin vắng mặt) Cùng địa chỉ: 74/1, ấp C, thị trấn TH, huyện CT, Tiền Giang.

* Bị đơn: Nguyễn Thị Bé H, sinh năm 1957 (xin vắng mặt) Địa chỉ: 175/1, ấp C, thị trấn TH, huyện CT, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà P trình bày: bà có tham gia 05 dây hụi do bà Bé H làm đầu thảo, cụ thể như sau:

Hụi khui ngày 10/4/2019 (âl), hụi 2.000.000đồng/tháng, có 29 phần, bà tham gia 01 phần, đã đóng 21 kỳ, với số tiền 31.500.000đồng.

Hụi khui ngày 30/01/2020 (âl), hụi 2.000.000đồng/tháng, có 29 phần, bà tham gia 01 phần, đã đóng 12 kỳ, với số tiền 18.000.000đồng.

Hụi khui ngày 20/6/2020 (âl), hụi 2.000.000đồng/tháng, có 29 phần, bà tham gia 01 phần, đã đóng 06 kỳ, với số tiền 9.000.000đồng.

Hụi khui ngày 15/7/2020 (âl), hụi 1.000.000đồng/tháng, có 29 phần, bà tham gia 02 phần, đã đóng 05 kỳ, với số tiền 8.000.000đồng.

Hụi khui ngày 14/9/2020 (âl), hụi 1.000.000đồng/tháng, có 29 phần, bà tham gia 02 phần, đã đóng 03 kỳ, với số tiền 4.800.000đồng.

Ngoài ra bà có mua 03 phần hụi của bà Bé H với số tiền 60.000.000đồng Đến tháng 10 năm 2020 bà Bé H tuyên bố vỡ hụi. Nay bà yêu cầu bà Bé H trả 131.300.000đồng.

* Bị đơn bà Bé H trình bày: bà thừa nhận bà P có tham gia hụi và mua hụi như bà P trình bày. Do hụi bể nên vào ngày 25/12/2020 (âl) bà có làm giấy chốt nợ với bà P với số tiền 131.300.000đồng. Nay bà đồng ý trả cho bà P số tiền này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin vắng mặt, đơn phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về nội dung: bà P yêu cầu bà Bé H trả 131.300.000đồng tiền hụi.

Theo bà P trình bày bà có tham gia 05 dây hụi và mua 03 phần hụi do bà Bé H làm đầu thảo, trong quá trình tham gia thì bà Bé H tuyên bố bể hụi, các dây hụi bà chưa hốt.

Sau đó bà Bé H có làm biên nhận chốt nợ, với tổng số nợ 131.300.000đồng. Xét thấy, theo các giấy hụi, giấy mua hụi do bà Bé H lập và ký tên thể hiện bà P có tham gia hụi và mua hụi do bà Bé H làm đầu thảo.

Theo giấy chốt nợ do bà Bé H lập đề ngày 25/12/2020 (âl) thể hiện bà Bé H có nợ bà P (Oanh vải) tổng cộng 131.300.000đồng.

Tại bản tự khai ngày 19/4/2021 bà Bé H cũng thừa nhận bà P có tham gia hụi, mua hụi và bà có nợ bà P số tiền này.

Do đó, nay bà P yêu cầu bà Bé H trả lại số tiền này là có căn cứ, phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: bà Bé H có đơn xin miễn án phí với lý do bà thuộc diện người cao tuổi. Đơn phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 18, Điều 27 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ, quy định về họ, hụi, biêu, phường.

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử : Buộc bà Nguyễn Thị Bé H trả cho bà Lê Thị P 131.300.000đồng (một trăm ba mươi một triệu ba trăm nghìn đồng) tiền hụi.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 238/2021/DS-ST

Số hiệu:238/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về