TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 22/2023/DS-ST NGÀY 25/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 25 tháng 5 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 267/2022/TLST-DS ngày 17/11/2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2023/QĐXXST-DS ngày 03/4/2023, và Quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2023/QĐ-ST ngày 21 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn : Ông Phạm Thành D, sinh năm 1949;
Địa chỉ: Khu phố Mỹ T, Phường nhị M, thị xã C, tỉnh T.
- Bị đơn : Phạm Thị L, sinh năm 1978;
Địa chỉ: số 25/29/2, tổ 10, đường K, Khu phố Mỹ T, Phường nhị M, thị xã Cai L, tỉnh T.
(Có mặt ông D; Chị L vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn ông Phạm Thành D trình bày:
Năm 2016 và năm 2018 ông có tham gia 02 dây hụi do bà Phạm Thị L làm chủ hụi mùa (3 tháng khui 1 lần) gồm 15 phần. Tính đến ngày 15/10/2019 ông đã góp được 10 phần với số tiền là 30.000.000 đồng.
- Dây thứ 2: khui ngày 08/12/208 hụi tháng số tiền 200.000 đồng 02 tuần khui 1 lần, gồm 43 phần. Tính đến ngày 10/10/2019 ông đã góp được 23 phần tường đương số tiền 4.600.000 đồng.
Đến cuối năm 2019 bà L tuyên bố vỡ hụi và có hứa sẽ hoàn trả lại tiền cho ông, nhưng đến nay bà L vẫn không trả nợ hụi cho ông.
- Nay ông D yêu cầu Toà án giải quyết buộc chị Phạm Thị L trả cho ông số tiền nợ hụi của 02 dây hụi là 34.600.000 đồng; trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
* Bị đơn chị Phạm Thị L mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo thụ lý vụ án, các Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa ông Phạm Thành D và chị Phạm Thị L là tranh chấp hợp đồng góp hụi được xem xét giải quyết theo Điều 471 Bộ luật dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2]Về tố tụng: Chị Phạm Thị L vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt đối với đương sự.
[3]Về nội dung: Năm 2016 và năm 2018 ông D có tham gia 02 dây hụi do chị Phạm Thị L làm chủ hụi mùa (3 tháng khui 1 lần) gồm 15 phần. Tính đến ngày 15/10/2019 ông D đã góp được 10 phần với số tiền là 30.000.000 đồng.
- Dây thứ 2: khui ngày 08/12/2018 hụi tháng số tiền 200.000 đồng 02 tuần khui 1 lần, gồm 43 phần. Tính đến ngày 10/10/2019 ông D đã góp được 23 phần tương đương số tiền 4.600.000 đồng.
Đến cuối năm 2019 Chị L tuyên bố vỡ hụi và có hứa sẽ hoàn trả lại tiền cho ông, nhưng đến nay bà L vẫn không trả nợ hụi cho ông.
- Nay ông D yêu cầu Toà án giải quyết buộc chị Phạm Thị L trả cho ông số tiền nợ hụi của 02 dây hụi là 34.600.000 đồng; trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Tổng cộng 02 dây hụi trên Chị Lđã nợ ông D số tiền là 34.600.000 đồng. Sau khi tuyên bố vỡ hụi Chị L có hứa sẽ hoàn trả lại tiền cho ông D, ông D đã nhiều lần yêu cầu Chị Ltrả nợ hụi nhưng Chị Lkhông thực hiện. Nay ông D yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Phạm Thị L phải trả cho ông số tiền nợ hụi của 02 dây hụi là 34.600.000 đồng, trả làm một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
[4] Xét yêu cầu của khởi kiện của ông Phạm Thành D và danh sách ghi hụi do Chị Lghi và ký, cũng như trình bày tại Tòa đã thể hiện Chị L còn nợ ông D số tiền hụi của 02 dây hụi là 34.600.000 đồng.
Tòa án đã nhiều lần mời chị Phạm Thị L đến để hòa giải nhưng Chị L cố tình vắng mặt. Căn cứ chứng cứ trong hồ sơ và trình bày của ông D là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5]Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị L phải chịu án phí theo định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 206; Điều 273, Khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự; Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi biêu, phường.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Thành D.
Buộc chị Phạm Thị L có nghĩa vụ trả cho ông Phạm Thành D số tiền nợ hụi tổng cộng là 34.600.000 đồng (Ba mươi bốn triệu sáu trăm ngàn đồng), trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ thì còn phải chịu lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trên số tiền chậm trả tương ứng thời gian chậm thi hành án.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Chị Phạm Thị L phải chịu 1.730.000 đồng (Một triệu bảy trăm ba mươi ngan đồng) tiền án phí sơ thẩm.
+ Miễn toàn bộ tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đối với ông Phạm Thành D.
Lý do ông D là người cao tuổi có đơn xin miễn.
Ông Phạm Thành Dcó quyền kháng cáo bản án kể từ ngày tuyên án. Riêng chị Nguyễn Thị L có quyền kháng cáo bản án kể từ ngày Tòa án tống đạt bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 22/2023/DS-ST
Số hiệu: | 22/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 25/05/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về