Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 199/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 199/2022/DS-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 303/2022/TLST–DS, ngày 14/02/2022; Về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 233/2022/QĐXXST-DS, ngày 12/8/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 192/2022/QĐST-DS, ngày 26/8/2022 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Sơn Thị Ngọc C, sinh năm 1979; Nơi cư trú: Ấp Ô, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh, có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Kim Thị Sóc K, sinh năm 1972; Anh Kim N, sinh năm 1972; Cùng cư trú: Ấp Ô, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh, cùng vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Sơn Thị Ngọc C trình bày:

Vào ngày 09/12/2019, chị Kim Thị Sóc K cùng chồng anh Kim N có tổ chức khui nhiều dây hụi, hình thức tham gia góp hụi được thỏa thuận như sau: Loại hụi 3.000.000 đồng, hụi nữa tháng khui 01 lần, giữa chị và chị K, anh N chỉ thỏa thuận bằng lời nói không làm văn bản. Chủ hụi có giao danh sách hụi viên cho chị theo dõi, huê hồng cho chủ đầu thảo hưởng ở mỗi lần khui là 900.000 đồng, hụi gồm 16 phần, chị tham gia 01 phần ở dây số 16, dây hụi này khui được 11 lần đến lần khui thứ 12 thì chị K, anh N tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa, cụ thể chị đóng hụi sống từ lần khui thứ 01 đến lần khui thứ 11 với tổng số tiền 8.620.000 đồng.

Chị Sơn Thị Ngọc C yêu cầu chị Kim Thị Sóc K, anh Kim N có nghĩa vụ trả cho chị số tiền hụi sống mà chị đã góp trong 11 lần bằng 8.620.000 đồng. Chị C không yêu cầu tính lãi và yêu cầu xét xử vắng mặt chị.

Đối với bị đơn chị Kim Thị Sóc K, anh Kim N: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các thủ tục như Thông báo về việc thụ lý vụ án, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị K, anh N không đến Tòa án tham gia tố tụng và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị C nên không thể xác định được những tình tiết nào của vụ án mà chị K, anh N và chị C đã thống nhất và không thống nhất. Vì vậy Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần.

Chị Sơn Thị Ngọc C vắng mặt có đơn xin vắng mặt đúng theo quy định của pháp luật; Bị đơn chị Kim Thị Sóc K, anh Kim N được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị C, chị K, anh N.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Sơn Thị Ngọc C yêu cầu chị Kim Thị Sóc K, anh Kim N trả tiền hụi sống mà chị đã đóng trong 11 lần bằng 8.620.000 đồng đối với dây hụi mở ngày 09/12/2019, loại hụi 3.000.000 đồng, dây số 16, hụi nữa tháng khui 01 lần. Chị C không yêu cầu tính lãi.

[3] Đối với chị Kim Thị Sóc K, anh Kim N mặc dù không đến Tòa án để giải quyết vụ kiện với chị Sơn Thị Ngọc C nhưng Tòa án có sao gửi các chứng cứ mà C đã nộp gồm: Đơn khởi kiện, danh sách hụi viên thể hiện chị K, anh N là chủ hụi ở dây hụi trên để chị K, anh N có ý kiến hoặc phản hồi về những chứng cứ mà chị C nộp khởi kiện chị K, anh N. Do chị K, anh N không có ý kiến phản hồi về nội dung chị C khởi kiện nên Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ có trong hồ sơ để làm cơ sở giải quyết vụ án.

Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Sơn Thị Ngọc C là hoàn toàn có căn cứ, do chị Sơn Thị Ngọc C không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.

[4] Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy đinh. Nguyên đơn chị Sơn Thị Ngọc C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 92, 147 và Điều 228, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự;

Căn cứ các Điều 27, 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi biêu phường;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Sơn Thị Ngọc C.

Buộc chị Kim Thị Sóc K, anh Kim N có trách nhiệm liên đới trả cho chị Sơn Thị Ngọc C số tiền hụi sống mà chị C đã góp trong 11 lần bằng 8.620.000 đồng (Loại hụi 3.000.000 đồng, hụi ngày 09/12/2019, dây hụi số 16, hụi nữa tháng khui 01 lần). Chị Sơn Thị Ngọc C không yêu cầu tính lãi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn chị Kim Thị Sóc K, anh Kim N phải chịu 431.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Sơn Thị Ngọc C không phải chịu án phí; Hoàn trả cho chị Sơn Thị Ngọc C số tiền tạm ứng án phí 215.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002986, ngày 08/02/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 199/2022/DS-ST

Số hiệu:199/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về