Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 130/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 130/2023/DS-ST NGÀY 18/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 18 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 244/2023/TLST-DS ngày 30 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng góp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 130/2023/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn:

Nguyễn Thị B, sinh năm 1958. Địa chỉ: ấp TB, xã TL, huyện TP, tỉnh Tiền Giang Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn T, sinh năm 1965. Địa chỉ: số 171 MTh, xã MT, huyện C, tỉnh TG (có mặt).

2.Bị đơn:

Nguyễn Thị H, sinh năm 1968. Địa chỉ: ấp TB1, xã TL1, huyện TP1, tỉnh TG1 (xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền trình bày:

Năm 2022, bà B có tham gia 02 dây hụi do bà H làm chủ thảo.

Dây hụi thứ nhất: Hụi 2.000.000đồng, hụi khui ngày 15/3/2022. Hụi có 21 phần tham gia, bà B tham gia 02 phần đóng được 16 lần hụi sống tổng cộng số tiền 49.880.000đồng. hai phần hụi này bà B chưa hốt hụi. Dây hụi này bà H thiếu bà B 49.880.000đồng.

Dây hụi thứ hai: Hụi 3.000.000đồng, hụi khui ngày 25/4/2022. Hụi có 21 phần tham gia, bà B tham gia 01 phần đóng được 14 lần hụi sống tổng cộng số tiền 31.080.000đồng. Phần hụi này bà B chưa hốt hụi. Dây hụi này bà H thiếu bà B 31.080.000đồng.

Tổng cộng 02 dây hụi bà H thiếu bà B 80.960.000đồng. Nay bà B yêu cầu bà H trả số tiền 80.960.000đồng, yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

*Bị đơn Nguyễn Thị H:

Tại bản tự khai ngày 13/11/2023, bà H trình bày:

Bà B tham gia hụi do bà làm chủ thảo nay bà còn thiếu bà B số tiền 80.960.000đồng. Hiện nay bà không có nguồn thu ổn định, không có đất canh tác, không còn tài sản nào phát sinh thu nhập, điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn, nên không có khả năng trả số tiền 80.960.000đồng cho bà B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn khai nhận có tham gia hụi do bị đơn làm chủ thảo, bị đơn cũng thừa nhận việc góp hụi; nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng góp hụi theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự. Hai bên xác lập giao dịch dân sự năm 2023 nên áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.

[2] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị B tranh chấp hợp đồng góp hụi với bị đơn Nguyễn Thị H có địa chỉ: ấp TB, xã TL, huyện TP1, tỉnh TG thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Nguyễn Thị H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[4] Về chứng cứ vụ án: Đại diện theo ủy quyền của bà B cung cấp giấy hụi do bà H giao cho bà B, bị đơn cũng thừa nhận số nợ hụi. Đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về nội dung:

Xét thấy bà B yêu cầu bà H trả số tiền nợ hụi là 80.960.000đồng là tiền hụi mà bà H đã thiếu của bà B. Xét việc bà H là chủ thảo hụi thực hiện việc mở hụi, góp hụi nhưng để ngưng hụi là vi phạm nghĩa vụ; do đó bà B khởi kiện yêu cầu bà H trả nợ hụi là có căn cứ. Bà H vi phạm nghĩa vụ trả nợ làm ảnh hưởng quyền lợi của bà B nên cần buộc bị đơn trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí DSST theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bà Nguyễn Thị B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Điều 357, Điều 471 Bộ luật dân sự 2015. Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39. Khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xử:

1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B.

Buộc bà Nguyễn Thị H trả cho bà Nguyễn Thị B số tiền 80.960.000đồng.

Trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bà B có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà H chậm thi hành thì còn phải chịu thêm lãi theo mức lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với số tiền và khoảng thời gian chậm thi hành.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 4.048.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Nguyễn Thị B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà Nguyễn Thị B thuộc trường hợp miễn tạm ứng án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 26/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nên không phải hoàn tạm ứng án phí cho bà B.

3. Về quyền kháng cáo: Bà B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 130/2023/DS-ST

Số hiệu:130/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về