Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 12/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 12/2024/DS-ST NGÀY 16/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 16 tháng 02 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 534/2023/TLST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2023; về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2024/QĐXXST-DS, ngày 02 tháng 01 năm 2024 và quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2024/QĐST-DS ngày ngày 22 tháng 01 năm 2024; giữa:

- Nguyên đơn: Anh Thạch Sua Đ, sinh năm 1988 (có đơn xin xét xử vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp Ô, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: 1/ Bà Kim Thị N1, sinh năm 1972 (vắng mặt không lý do);

2/ Ông Thạch S, sinh năm 1970 (vắng mặt không lý do).

Cùng địa chỉ: Ấp Ô, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại các đơn khởi kiện ngày 20-10-2021 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 30- 5-2023 trong quá trình giải quyết nguyên đơn anh Thạch Sua Đ trình bày:

Anh có tham gia 01 phần trong các dây hụi do bà Kim Thị N1 và ông Thạch S làm đầu thảo cụ thể như sau:

- Dây hụi số 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 loại 3.000.000 đồng, có 15 phần hụi, hụi mở ngày 01/02/2020 dương lịch, nữa tháng khui 01 lần. Trong danh sách ghi anh tên “Ca Đây”. Trong các dây hụi này anh đã đóng hụi sống được 08 lần hụi sống với tổng số tiền vốn gốc là 66.870.000 đồng.

- Dây hụi số 02 loại 5.000.000 đồng, có 16 phần hụi, hụi mở ngày 01/9/2019 dương lịch, 01 tháng khui 01 lần. Trong danh sách ghi anh tên “Ca Đây”. Trong các dây hụi này anh đã đóng hụi sống được 09 lần hụi sống với tổng số tiền vốn gốc là 20.510.000 đồng.

Khi tham gia hụi đầu thảo có pho to danh sách hụi viên cho anh. Các dây hụi thỏa thuận miệng ai kêu thăm cao sẽ hốt hụi, trừ hoa hồng đầu thảo trong dây hụi 3.000.000 đồng là 900.000 đồng; trong dây hụi 5.000.000 đồng là 2.000.000 đồng.

Nay anh yêu cầu bà Kim Thị N1 và ông Thạch S trả số tiền hụi cho anh số tiền đã đóng hụi sống là 87.380.000 đồng của các dây hụi nói trên. Anh không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn bà Kim Thị N1 và ông Thạch S đã được triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải ba lần vào các ngày 20-12-2021; ngày 11-8-2022 và ngày 15-12-2023 nhưng vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày Những vấn đề các bên đương sự thống nhất và không thống nhất:

Do đồng bị đơn vắng mặt nên không xác định được nội dung các bên thống nhất và không thống nhất.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 26, 35, 39, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 37 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 468 và 471 của Bộ luật dân sự; Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi biêu phường và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Vị đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Thạch Sua Đ. Buộc bà Kim Thị N1 và ông Thạch S trả tiền hụi sống mà anh Thạch Sua Đ đã đóng tổng cộng 87.380.000 đồng. Buộc bà Kim Thị N1 và ông Thạch S chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt và không có yêu cầu phản tố. Các đương sự không có mặt và không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Nguyên đơn anh Thạch Sua Đ khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”. Đồng thời bị đơn bà Kim Thị N1 và ông Thạch S cư trú tại ấp Ô, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh nên xác định đây là vụ án dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ xét xử lần hai nhưng cả hai lần đều vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án vắng mặt anh Sua Đ và bà N1 và ông S.

- Về nội dung:

[3] Trong quá trình giải quyết vụ án anh Thạch Sua Đ yêu cầu bà Kim Thị N1 và ông Thạch S trả tiền hụi mà ông đã đóng tổng cộng bằng 87.380.000 đồng (loại hụi 3.000.000 đồng và 5.000.000 đồng). Anh không yêu cầu tính lãi hụi.

Xét hợp đồng góp hụi giữa anh Sua Đ với bà N1 và ông S là có thật. Trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2020 bà N1 và ông S làm chủ hụi của rất nhiều dây hụi, loại hụi khác nhau trong đó có các dây hụi số 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 loại 3.000.000 đồng, mở ngày 01/02/2020 dương lịch và dây hụi số 02 loại 5.000.000 đồng, mở ngày 01/9/2019 dương lịch. Sau khi úp hụi đáng lẽ bà N1 và ông S phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hụi sống cho các hụi viên đã tham gia góp hụi, nhưng ông bà không thực hiện nghĩa vụ của chủ hụi đối với hụi viên khi có yêu cầu, nên bà N1 và ông S đã vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi đối với hụi viên còn sống. Việc vi phạm này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của anh Sua Đ nên anh Sua Đ khởi kiện bà N1 và ông S là có căn cứ.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã ban hành quyết định số 02/2023/QĐ- CCTLCC ngày 30-5-2023 yêu cầu bà Kim Thị N1 và ông Thạch S cung cấp bản tự khai thể hiện ý kiến, yêu cầu của ông, bà đối với đơn khởi kiện của anh Sua Đ và các chứng cứ để Tòa án xem xét. Đồng thời gởi kèm theo đơn khởi kiện và danh sách hụi viên do anh Sua Đ nộp để yêu cầu bà N1 và ông S đối chiếu danh sách hụi viên, số tiền nguyên đơn đã đóng hụi sống cho bà N1 và ông S để ông, bà có thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn phải có văn bản phản hồi cho Tòa án nếu đối chiếu thấy số tiền nguyên đơn khởi kiện không đúng. Trong công văn còn nói rõ “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được các văn bản này hoặc được niêm yết hợp lệ tại nhà, nếu bà Kim Thị N1 và ông Thạch S và không đến Tòa án trình bày hoặc không có ý kiến phản đối bằng văn bản, coi như thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn” (bút lục 110 và 111). Tất cả các văn bản trên đều được tống đạt hợp lệ cho bà N1 và ông S nhưng đến hôm nay bà N1 và ông S vẫn không đến Tòa để trình bày ý kiến hay có văn bản phản hồi liên quan đến các dây hụi mà anh Thạch Sua Đ khởi kiện. Đồng thời nguyên đơn anh Thạch S1 Đi cung cấp được 08 danh sách hụi viên của 08 dây hụi (bút lục 07-13 và 61). Bên cạnh đó, qua các biên bản lấy lời khai các hụi viên cùng tham gia chơi hụi với anh Sua Đ của Tòa án nhân dân huyện T (bút lục 113-114 và 126) đều thể hiện anh Sua Đ có tham gia các dây hụi nói trên và chưa hốt hụi. Ngoài ra anh Sua Đ còn giao nộp cho Tòa án các xác nhận của hụi viên cùng tham gia các dây hụi nói trên thể hiện anh S1 Đi có tham gia và chưa hốt hụi (bút lục 127-164). Từ những căn cứ trên cho thấy việc anh S1 Đi có chơi hụi như anh trình bày là có thật, số tiền đóng hụi sống đã được nêu trong công văn tống đạt cho bà N1 và ông S nhưng không có phản hồi là số tiền đó không đúng. Thời gian mở hụi bà N1 và ông S là vợ chồng, cùng sinh hoạt gia đình cùng lao động. Ông S cũng không phản đối bà N1 làm hụi. Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nghĩa vụ trả nợ hụi cho các hụi viên là nghĩa vụ chung của vợ chồng bà N1 và ông S. Do đó yêu cầu của anh Sua Đ về việc buộc bà N1 và ông S trả tiền hụi mà anh đã đóng tổng cộng bằng 87.380.000 đồng (các dây hụi số 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 loại 3.000.000 đồng, mở ngày 01/02/2020 dương lịch và dây hụi số 02 loại 5.000.000 đồng, mở ngày 01/9/2019 dương lịch) là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Từ những cơ sở nhận định trên và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đủ cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Thạch Sua Đ; Buộc bà Kim Thị N1 và ông Thạch S trả tiền hụi mà bà đã đóng tổng cộng bằng 87.380.000 đồng.

[4] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Kim Thị N1 và ông Thạch S phải chịu theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn anh Thạch Sua Đ không phải chịu án phí.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 147 và Điều 227, 228, 238, 273, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 468 và Điều 471 Bộ luật Dân sự; Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi biêu phường;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Thạch Sua Đ.

2. Buộc bà Kim Thị N1 và ông Thạch S trả cho anh Thạch Sua Đ số tiền hụi sống đã đóng là 87.380.000 đồng (T mươi bảy triệu, ba trăm tám mươi nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

3. Về án phí: Buộc bị đơn bà Kim Thị N1 và ông Thạch S phải chịu 4.369.000 đồng án phí dân sự.

Anh Thạch Sua Đ không phải chịu án phí. Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp 833.500 đồng theo biên lai thu tiền số 0002686 ngày 22-10-2021; 256.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002685; ngày 21-10-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Trà Vinh cho anh Thạch S1 Đi.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

98
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 12/2024/DS-ST

Số hiệu:12/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Cú - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:16/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về