Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 111/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 111/2022/DS-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 14 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 210/2022/TLST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp “hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 467/2022/QĐXX-ST ngày 09 tháng 8 năm 2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1978; cư trú: ấp BP, xã BPX, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn K, sinh năm 1961; cư trú: ấp BP, xã BPX, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Vắng mặt.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3.1. Bà Võ Thị T, sinh năm 1958; cư trú: ấp BP, xã BPX, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Vắng mặt

3.2. Chị Huỳnh Ngọc C (Cẩm T1), sinh năm 1979; cư trú: ấp BP, xã BPX, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Vắng mặt.

3.3. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1955; cư trú: ấp BP, xã BPX, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Có yêu cầu vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai đại diện nguyên đơn trình bày: Do là người cùng địa phương nên bà có tham gia chơi 2 dây hụi do ông Huỳnh Văn K làm chủ hụi bà là hụi viên cụ thể hụi 1.000.000đồng bắt đầu khui ngày 17/8âl/2019 gồm 21 thành viên, bà tham gia 03 chân, mỗi tháng khui 1 lần, bà đã chầu đủ 16 lần đến lần thứ 17 thì ngưng nên ông K còn thiếu bà 16.000.000đồng x 3 = 48.000.000đồng, bà là người trực tiếp chơi hụi và chầu hụi, trong giấy hụi ghi tên “5 Ne”. Trong thời gian chơi hụi, ông K là chủ hụi bà T là vợ ông K cùng chung sống, làm ăn chung với ông K, chị Chi (Tú) là con gái ông K cùng đi gom hụi nên nay bà yêu cầu ông Huỳnh Văn K, bà Võ Thị T, Huỳnh Ngọc C (Cẩm T1) có nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền 48.000.000đồng, không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn ông Huỳnh Văn K, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị T, chịhị Huỳnh Ngọc C (Cẩm T1) vắng mặt không có lý do và không gởi ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn N1 là chồng của bà N thống nhất theo yêu cầu khởi kiện của bà N đồng thời xin vắng mặt khi Tòa án xét xử.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định của pháp luật. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị hội đồng xét xử áp dụng đĐiều 471 Bộ luật dân sự năm 2015 công nhận hợp đồng góp hụi và chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn có nơi cư ngụ tại xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại các Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ.

[2] Về nội dung: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông K, bà T và chị Chi liên đới trả số tiền hụi còn thiếu là 48.000.000d đồng. Chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là các giấy hụi 1.000.000đ ngày 17/8âl/2019 gồm 21 thành viên. Ngoài ra còn các lời khai của người làm chứng chị Huỳnh Thị Thu Kiều, anh Trần Văn Màu là những người cùng tham gia chơi hụi do ông K làm chủ đều xác định bà N có cùng tham gia sau đó ông K ngưng hụi. Quá trình giải quyết Tòa án đã 2 tống đạt các thông báo thụ lý, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng phía ông K, bà T vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn và các chứng cứ có trong hồ sơ có cơ sở xác định giữa bà N và ông K có xác lập họp đồng góp hụi với nhau hụi do ông K làm chủ, bà N là hụi viên. Cụ thể hụi 1.000.000đ 17/8âl/2019 gồm 21 thành viên gồm 21 phần bà N tham gia 3 phần hụi đến lần thứ 17 thì ngưng hụi số tiền bà N được hưởng là 16.000.000đ x 3 = 48.000.000đ. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu trả số tiền hụi còn nợ 48.000.000đồng là có cơ sở phù hợp với Điều 29 Nghị định 144/2006/CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường nên được chấp nhận.

[2.2] Về trách nhiệm trả nợ nguyên đơn yêu cầu ông K bà T liên đới trả số nợ trên. Xét thấy ông K và bà T có quan hệ vợ chồng và hôn nhân vẫn còn tồn tại, việc ông K mở nhiều dây hụi rất nhiều người đến giao nhận tiền với ông K bà T không có ý kiến phản đối với các giao dịch liên quan đến hoạt kinh tế gia đình của ông K do đó bà T phải chịu trách nhiệm liên đới với ông K để trả số nợ trên cho bà N.

[2.3] Đối với chị Huỳnh Ngọc C là con của ông K và bà T nguyên đơn không yêu cầu liên đới thực hiện nghĩa vụ nên hội đồng xét xử không xem xét đến.

 [3] Về án phí DSSt: ông K, bà T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 15, 29 Nghị định 144/2006/CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Công nhận hợp đồng góp hụi giữa bà Nguyễn Thị N với ông Huỳnh Văn K.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N.

Buộc ông Huỳnh Văn K và bà Võ Thị T có trách nhiệm liên đới trả cho bà Nguyễn Thị N số tiền 48.000.000đồng.

Đình chỉ yêu cầu của bà Nguyễn Thị N yêu cầu chị Huỳnh Ngọc C (Cẩm T1) liên đới cùng với ông Huỳnh Văn K và bà Võ Thị T trả số tiền trên.

3 Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N yêu cầu tính lãi đối với số tiền 48.000.000đ.

Án phí DSST: ông Huỳnh Văn K và bà Võ Thị T phải chịu là 2.400.000đ.

Bà Nguyễn Thị N không phải chịu án phí.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 111/2022/DS-ST

Số hiệu:111/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về