Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 106/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 106/2022/DS-ST NGÀY 03/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 03 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 104/2021/TLST-DS, ngày 22 tháng 11 năm 2021, về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2022/QĐST- DS, ngày 17 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Sơn Thị V, sinh năm 1985 (có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Ô, xã H, huyện T, tỉnh T.

Bị đơn: Bà Kim Thị N, sinh năm 1972 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Ô, xã H, huyện T, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/01/2021, chị Sơn Thị V trình bày:

Vào ngày 01/9/2019 (dương lịch) chị có tham gia dây hụi do bà Kim Thị N làm đầu thảo (dây số 8), loại hụi 2.000.000 đồng, 01 tháng khui 01 lần, gồm có 16 hụi viên, đầu thảo có giao danh sách hụi viên, đầu thảo hưởng huê hồng là 800.000 đồng, chị tham gia 01 phần.

Lần thứ 1: Phên Rươne kêu 500.000 đồng, chị V đóng hụi sống 1.500.000 đồng.

Lần 2: Phên Rươn kêu 1.120.000 đồng, chị V đóng hụi sống 880.000 đồng đồng đồng Lần 3: Sa Ràm Vươn kêu 1.190.000 đồng, chị V đóng hụi sống 810.000 Lần 4: Tâm Bànl kêu 1.320.000 đồng, chị V đóng 680.000 đồng Lần 5: Sa Vương Văn kêu 1.270.000 đồng, chị Kiều đóng 730.000 đồng Lần 6: Manh Thê kêu 1.350.000 đồng, chị V đóng hụi sống 650.000 đồng. Lần 7: Sa Ri Ni kêu 1.400.000 đồng, chị V đóng hụi sống 600.000 đồng. Lần 8: Len kêu 1.430.000 đồng, chị V đóng hụi sống 570.000 đồng.

Lần 9: Pà Mẫn kêu 1.320.000 đồng, chị V đóng hụi sống 680.000 đồng. Lần 10: Bà Kim Thị N úp hụi.

Tổng cộng, chị đóng 09 lần hụi sống cho bà Kim Thị N với số tiền là 7.100.000 đồng. Nay, chị Sơn Thị V yêu cầu bà Kim Thị N có nghĩa vụ hoàn trả cho chị tiền hụi sống là 7.100.000 đồng, chị không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn: Bà Kim Thị N đã được Tòa án triệu tập, niêm yết hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Sơn Thị V có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn bà Kim Thị N vắng mặt không có lý do, nên Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung vụ án: Chị Sơn Thị V yêu cầu bà N có nghĩa vụ hoàn trả lại cho chị 09 lần đóng hụi sống với số tiền là 7.100.000 đồng. Chị Thạch Thị Sô Ph là con ruột bà N có nhận được thông báo 29 ngày 11/02/2022, của Tòa án về phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Sau đó, Tòa án có niêm yết công văn số 225/CV-TA, ngày 27/5/2022 thông báo cho bà Kim Thị N về yêu cầu khởi kiện của chị Sơn Thị V (có kèm theo đơn khởi kiện và danh sách hụi viên), Tòa án tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ cho bà Kim Thị N, nhưng bà cố tình vắng mặt không có lý do.

Như vậy, bà N đã biết nội dung yêu cầu khởi kiện của chị V, không phản đối với yêu cầu khởi kiện đó và cố tình vắng mặt không hợp tác với tòa án, nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị Sơn Thị V, buộc bà Kim Thị N có nghĩa vụ hoàn trả cho chị V số tiền hụi sống là 7.100.000 đồng.

Về án phí: Buộc bà Kim Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 228, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự

Áp dụng các Điều 117, 119, 429, khoản 2 Điều 468, 471 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Áp dụng Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Sơn Thị V Buộc bà Kim Thị N có nghĩa vụ trả số tiền hụi sống còn nợ cho chị Sơn Thị V là 7.100.000 đồng. Chị Sơn Thị V không yêu cầu tính lãi.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Về án phí:

Buộc Kim Thị N phải nộp 355.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, chị Sơn Thị V không phải chịu án phí sơ thẩm nên được hoàn lại số tiền 300.000 đồng tại biên lai số 0002789 ngày 22/11/2021 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; riêng bị đơn vắng mặt được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để nhờ Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 106/2022/DS-ST

Số hiệu:106/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 03/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về