TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 102/2022/DSPT NGÀY 26/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỌ, HỤI
Ngày 26 tháng 05 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý: 77/TLPT- DS, ngày 14 tháng 03 năm 2022.Về việc “Tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi)”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 07/2022/DSST, ngày 19 tháng 01 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyệnVũng Liêm bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 104/2022/QĐ-PT, ngày 20 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Ngô Văn Đ, sinh năm 1969 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp T, xã HT, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông Ngô Văn Đ là anh Nguyễn Trường G, sinh năm 1997.
Địa chỉ cư trú: ấp L, xã Y, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngô Văn Đ: Chị Trương Thị Minh H, sinh năm 1989
Địa chỉ: đường Đ, Phường B, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.( Theo giấy ủy quyền ngày 28/2/2022).
- Bị đơn: Bà Võ Thị V, sinh năm 1957 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp T, xã HT, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
-Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà V: Luật sư phạm văn H – Văn phòng Luật sư Phạm Văn H- Đoàn Luật sư tỉnh Vĩnh Long.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Anh Ngô Đức Th, sinh năm 1993 (xin vắng mặt).
2/ Chị Tô Thanh Th, sinh năm: 1991 (xin vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: ấp T, xã HT, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Do có kháng cáo của bị đơn bà Võ Thị V.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Ông Đ (tên trong sổ hụi là Út D) là hụi viên có tham gia 08 dây hụi do bà Võ Thị V làm chủ hụi( đầu thảo) cụ thể như sau:
1/ Dây hụi thứ nhất: Hụi tháng 2.000.000đồng, mở hụi ngày 30/6/2017 (ngày 07/6/2017 âl)’, có 26 phần, ông Đ tham gia 02 phần, mãn hụi ngày 12/7/2019 (nhằm ngày 10/6/2019 âl), ông Đ góp được 16 lần hụi sống, đến lần khui hụi thứ 17 (ngày 18/10/2018 (nhằm ngày 10/9/2018 âl) thì bà V đình hụi không trả tiền hụi cho ông Đ và hụi viên cũng không góp tiền hụi. Mãn hụi ngày 12/7/2019 dl nhằm ngày 10/6/2019 âl.
Dây hụi này bà V còn nợ ông Đ số tiền: 2.000.000 x 16 lần x 2 phần = 64.000.000đồng và lãi suất tạm tính: 64.000.đồng x 0,83% x 23 tháng = 12.217.600đồng. Tổng cộng: 76.217.600đồng.
2/ Dây hụi thứ hai: Hụi tháng 2.000.000đồng, mở hụi ngày 15/7/2017 dl nhằm ngày 25/7/2017 âl, có 19 phần, ông Đ tham gia 02 phần, ông Đ đóng được 14 lần hụi sống, đến lần khui hụi thứ 15 (ngày 07/10/2018 dl nhằm ngày 28/8/2018 âl) thì bà V đình hụi không trả tiền hụi cho ông Đ và hụi viên cũng không góp tiền hụi. Mãn hụi ngày 30/3/2019 dl nhằm ngày 25/02/2019 âl.
Dây hụi này bà V còn nợ lại ông Đ số tiền: 2.000.000 x 14 lần x 2 phần = 56.000.000đồng. Nhưng bà V đã trả cho ông Đ được 34.325.000đồng nên còn nợ lại 56.000.000đ - 34.325.000đồng = 21.675.000đồng.
Lãi suất 21.675.000đồng x 0,83% x 23 tháng = 4.137.757đồng Tổng cộng vốn và lãi là 25.812.757đồng.
-Dây hụi thứ ba: Hụi tháng 2.000.000đồng, mở hụi ngày 15/9/2017 dl nhằm ngày 25/7/2017 âl, có 19 phần, ông Đ tham gia 02 phần, ông Đ đóng được 14 lần hụi sống, đến lần khui hụi thứ 15 (ngày 07/10/2018 dl nhằm ngày 28/8/2018 âl) thì bà V đình hụi không trả tiền hụi cho ông Đ và hụi viên cũng không góp tiếp tiền hụi. Mãn hụi ngày 30/3/2019 dl nhằm ngày 25/02/2019 âl.
Dây hụi này bà V còn nợ lại ông Đ số tiền: 2.000.000 x 14 lần x 2phần = 56.000.000đồng. Nhưng bà V đã trả cho ông Đ được 34.325.000đồng nên còn nợ lại 56.000.000đ - 34.325.000đồng = 21.675.000đồng.
Lãi suất 21.675.000đồng x 0,83% x 23 tháng = 4.137.757đồng Tổng cộng vốn và lãi là 25.812.757đồng.
4/Dây hụi thứ tư: Hụi tháng 5.000.000đồng, mở hụi ngày 17/11/2017dl nhằm ngày 25/7/2017 âl, có 21 phần, ông Đ tham gia 02 phần, ông Đ đóng được 12 lần hụi sống, đến lần khui hụi thứ 13 (ngày 09/11/2018 dl nhằm ngày 03/10/2018 âl) thì bà V đình hụi không trả tiền hụi cho ông Đ và hụi viên cũng không góp tiếp tiền hụi. Mãn hụi ngày 05/7/2019 dl nhằm ngày 03/6/2019 âl.
Dây hụi này bà V còn nợ ông Đ số tiền: 5.000.000 x 12 lần x 2phần = 120.000.000đồng.
Lãi suất 120.000.000đồng x 0,83% x 22 tháng = 21.912.000đồng Tổng cộng vốn và lãi là 141.912.000đồng.
5/Dây hụi thứ năm: Hụi tháng 2.000.000đồng, mở hụi ngày 17/4/2018 dl nhằm ngày 02/3/2018 âl, có 17 phần, ông Đ tham gia 01 phần, ông Đ đóng được 07 lần hụi sống, đến lần khui hụi thứ 08 (ngày 11/11/2018 dl nhằm ngày 05/10/2018 âl) thì bà V đình hụi không trả tiền hụi cho ông Đ và hụi viên cũng không góp tiếp tiền hụi. Mãn hụi ngày 05/8/2019 dl nhằm ngày 05/7/2019 âl.
Dây hụi này bà V còn lại ông Đ số tiền: 2.000.000 x 07 lần x 01 phần = 14.000.000đồng.
Lãi suất 14.000.000đồng x 0,83% x 22 tháng = 2.556.400đồng Tổng cộng vốn và lãi là 16.556.400 đồng.
6/ Dây hụi thứ sáu: Hụi tháng 2.000.000đồng, mở hụi ngày 17/4/2018 dl nhằm ngày 02/3/2018 âl, có 17 phần, ông Đ tham gia 01 phần, ông Đ ông Đ đóng được 07 lần hụi sống, đến lần khui hụi thứ 08 (ngày 11/11/2018 dl nhằm ngày 05/10/2018 âl) thì bà V đình hụi không trả tiền hụi cho ông Đ và hụi viên cũng không góp tiếp tiền hụi. Mãn hụi ngày 05/8/2019 dl nhằm ngày 05/7/2019 âl.
Dây hụi này bà V còn lại ông Đ số tiền: 2.000.000 x 07 lần x 01phần = 14.000.000đồng.
Lãi suất 14.000.000đồng x 0,83% x 22 tháng = 2.556.400đồng Tổng cộng vốn và lãi là 16.556.400 đồng.
7/Dây hụi thứ bảy: Hụi tháng 2.000.000đồng, mở hụi ngày 07/5/2018 dl nhằm ngày 22/3/2018 âl, có 22 phần, ông Đ tham gia 03 phần, ông Đ đóng được 06 lần hụi sống, đến lần khui hụi thứ 07 (ngày 02/11/2018 dl nhằm ngày 25/9/2018 âl) thì bà V đình hụi không trả tiền hụi cho ông Đ và hụi viên cũng không góp tiếp tiền hụi. Mãn hụi ngày 19/01/2020 dl nhằm ngày 25/12/2019 âl.
Dây hụi này bà V còn lại ông Đ số tiền: 2.000.000 x 06 lần x 03phần = 36.000.000đồng.
Lãi suất 36.000.000đồng x 0,83% x 22 tháng = 6.573.600đồng Tổng cộng vốn và lãi là 42.573.600 đồng.
8/Dây hụi thứ tám: Hụi tháng 2.000.000đồng, mở hụi ngày 09/6/2018 dl nhằm ngày 26/4/2018 âl, có 25 phần, ông Đ tham gia 02 phần, ông Đ đóng được 05 lần hụi sống, đến lần khui hụi thứ 06 (ngày 06/11/2018 dl nhằm ngày 29/9/2018 al) thì bà V đình hụi không trả tiền hụi cho ông Đ và hụi viên cũng không góp tiếp tiền hụi. Mãn hụi ngày 21/4/2020 dl nhằm ngày 29/3/2020 âl.
Dây hụi này bà V còn lại ông Đ số tiền: 2.000.000 x 05 lần x 02phần = 20.000.000đồng.
Lãi suất 20.000.000đồng x 0,83% x 22 tháng = 3.652.000đồng Tổng cộng vốn và lãi là 23.652.000 đồng.
Tại bản khai ý kiến ngày 12/01/2021, bản khai ý kiến bổ sung ngày 17/5/2021, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa bị đơn bà Võ Thị V trình bày: Bà V thừa nhận ông Ngô Văn Đ ghi trong sổ hụi là “Út D” là hụi viên do bà là chủ thảo của 08 dây hụi. Bà V thống nhất với lời trình bày của ông Đ về các dây hụi ông Đ tham gia và bà còn nợ tiền hụi của ông Đ ở các dây hụi nêu trên.
Anh Nguyễn Trường G đại diện hợp pháp cho ông Ngô Văn Đ yêu cầu bà phải trả cho ông Đ số tiền nợ hụi vốn của 08 dây hụi là 311.350.000 đồng ( ba trăm mười một triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng) và tiền lãi là 57.743.514đồng ( Năm mươi bảy triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn năm trăm mười bốn đồng), tổng cộng 369.093.514đồng (ba trăm sáu mươi chín triệu không trăm chín mươi ba nghìn năm trăm mười bốn đồng) thì bà không đồng ý. Vì ông Đ yêu cầu trả tiền hụi vốn nhưng đã tính lãi hụi trong phần vốn. Ngoài ra, trước đây bà Vân có giao cho anh Th là con ruột của ông Đ số tiền 30.000.000đồng để trừ hụi với ông Đ nhưng ông Đ không trừ số tiền này.
Nay bà V chỉ đồng ý trả cho ông Đ số tiền hụi vốn là 186.000.000đồng sau khi đã trừ huê hồng và số tiền 30.000.000đồng đã giao anh Th và đồng ý trả tiền lãi theo quy định của Nhà nước.
Tại bản khai ý kiến ngày 20/5/2021 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Ngô Đức Th trình bày: Vào ngày 30/12/2018, bà V có giao số tiền 34.325.000đồng cho anh và vợ anh là Tô Thanh Th, có làm biên nhận nội dung là trả 44.325.000đồng thiếu lại 10.000.000đồng của dây hụi mở ngày 25/7/2017. Như vậy vợ chồng anh chỉ có nhận của bà V số tiền 34.325.000đồng. Ngoài số tiền này thì anh Th không còn nhận số tiền nào khác của bà V. Bà V cho rằng ngày 10/2/2020 và ngày 16/5/2020 có giao cho anh Th số tiền 20.000.000đồng mỗi lần giao số tiền 10.000.000 đồng là không đúng sự thật. Tại biên nhận có chữ “R” trước số tiền thiếu 10.000.000đồng dòng chữ “trả thành nhận là con” thì anh Th hoàn toàn không biết. Biên nhận là do bà V giữ nên bà V tự ý thêm vào chứ anh Th không biết, anh Th không có ký tên vào biên nhận.
Tại bản khai ý kiến ngày 20/5/2021 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Tô Thanh Th trình bày: Vào ngày 30/12/2018, bà V chỉ có giao số tiền 34.325.000đồng. Ngoài số tiền này thì chị Th và anh Th không còn nhận số tiền nào khác của bà V.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 07/2022/DSST ngày 19 tháng 01 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, Quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 471 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 228 Bộ luật dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn Đ.
Buộc bà Võ Thị V phải có nghĩa vụ trả cho ông Võ Văn Đ số tiền nợ hụi vốn là 241.637.000đồng ( hai trăm bốn mươi mốt triệu sáu trăm ba mươi bảy nghìn đồng) và tiền lãi là 30.083.000đồng (ba mươi triệu không trăm tám mươi ba nghìn đồng), tổng cộng vốn và lãi là 271.720.000đồng (hai trăm bảy mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng).
Sau khi xét xử sơ thẩm, bà V kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm giải quyết xem xét trừ số tiền nợ hụi bà V trả cho ông Đ 68.000.000đồng.
Tại cấp phúc thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị Minh H trình bày: Tổng số tiền gốc 08 dây hụi ông Đ đã góp hụi cho bà V là 279.637.000 đồng. Tại đơn khởi kiện ngày 22/9/2020 ông Đ trình bày bà V đã trả ông Đ số tiền 68.650.000 đồng (dây hụi số 2, số 3) số tiền này chưa được khấu trừ tại bản án sơ thẩm số 07/2022/DS-ST, ngày 19/01/2022.
Tại phiên tòa sơ thẩm người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thừa nhận bà V có trả ông Đ số tiền 20.000.000 đồng là do nhằm lẫn, số tiền 20.000.000 đồng là một phần của số tiền 68.650.000 đồng. Sau khi xét xử sơ thẩm nguyên đơn nhận được bản án thì đã hết thời hạn kháng cáo. Do đó, không đồng ý yêu cầu kháng cáo của bị đơn.
Bị đơn Lê Thị V trình bày: Thống nhất số tiền hụi gốc ông Đ đã góp cho bà V là 279.637 đồng. Số tiền 68.650.000 đồng bà V đã trả ông Đ thừa nhận nhưng khi xét xử sơ thẩm không được khấu trừ. Nay Bà V yêu cầu khấu trừ số tiền 68.000.000 đồng vào số tiền gốc bà V còn nợ ông Đ; Đối với khoản tiền lãi 30.083.000 đồng bà V tự nguyện trả ông Đ, không yêu cầu xem xét lại.
Trình bày phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, từ khi thụ lý đến thời điểm hiện nay thấy rằng. Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tung dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay sự có mặt của các thành viên, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định tại phiên tòa phúc thẩm.
Việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng: các đương sự chấp hành đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình tham gia tố tụng.
Đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của BLTTDS :
-Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà V -Sửa án sơ thẩm.
- Bà V không phải nộp án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa; Trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của các đương sự. Căn cứ vào kết quả tranh luận và phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
- Về nội dung:
Ông Ngô Văn Đ, người đại diện theo ủy quyền của ông Đ là anh Nguyễn Trường G và bà Võ Thị V đều thửa nhận bà V là chủ hụi (đầu thảo), ông Đ (hụi viên); ông Đ và bà V đều thừa nhận việc ông Đ tham gia 08 dây cho bà V làm chủ hụi, số phần tham gia, số tiền góp hụi.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bà V.
Tại bản án sơ thẩm số 07/2022/DS-ST ngày 19/01/2022 của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm đã xác định số tiền vốn ông Đ tham gia góp hụi cho bà V số tiền 279.637.000 đồng.
Ông Đ thừa nhận có nhận của bà V số tiền 20.000.000 đồng; nợ bà V số tiền huê hồng của chủ hụi là 18.000.000 đồng. Tổng cộng là 38.000.000đồng đồng ý khấu vào số tiền hụi đã góp cho bà V. Do đó, bà V trả cho ông Đ số tiền gốc góp hụi còn lại là 241.637.000 đồng. Ông Đ, bà V đều thống nhất không kháng cáo.
Bà V kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét khấu trừ số tiền 68.000.000 đồng đã trả cho ông Đ.
Xét yêu cầu kháng cáo của bà V là có căn cứ bởi lẽ tại đơn khởi kiện ngày 22/09/2020 (BL 01- 03); bản tự khai ngày 22/09/2020 (BL 210); biên bản hòa giải ngày 12/01/2021 (BL 32+33); biên bản hòa giải ngày 23/02/2021(BL 54-55); bản tường trình ngày 20/5/2021 (BL 71) ông Đ đều thừa nhận dây hụi thứ hai (mở ngày 15/7/2017) số tiền 34.325.000 đồng; dây hụi thứ ba mở ngày (07/10/2018) bà V đã trả cho ông Đ số tiền 34.325.000 đồng nhưng cấp sơ thẩm không khấu trừ số tiền nêu trên vào số tiền gốc ông Đ đã góp hụi cho bà V là thiếu xót làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà V. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà V. Như vậy, số tiền vốn góp hụi bà V phải trả cho ông Đ là 279.637.000 đồng - 68.000.000 đồng - 20.000.000 đồng - 18.000.000 đồng = 173.637.000 đồng.
Đối với tiền lãi lẽ ra có thay đổi số tiền vốn góp hụi nên tiền lãi phải được xem xét lại như bà V không yêu cầu xem xét lại tiền lãi, vẫn đồng ý trả ông Đ số tiền lãi 30.083.000 đồng là hoàn toàn tự nguyện nên công nhận sự tự nguyện của bà V.
Xét đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị Thanh H ông Đ không có nhận của bà V số tiền 20.000.000 đồng nhưng tại phiên sơ thẩm đại diện theo ủy quyền của ông Đ đã thừa nhận có nhận của bà V số tiền 20.000.000 đồng (BL 176) ,nguyên đơn không có kháng cáo nên không có căn cứ xem xét.
Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu yêu cầu kháng cáo của bà V, sửa án sơ thẩm.
Án phí sơ thẩm được xem xét lại theo quy định của pháp luật; án phí phúc thẩm bà V không phải nộp án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Võ Thị V. Sửa bản án sơ thẩm số 07/2022/DS-ST, ngày 19/01/2022 của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm.
Áp dụng Điều 479 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, khỏan 3 Điều 15, Điều 29 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về họ, biêu, phường, Điều 26, khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp và quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1/Chấp nhận yêu cầu một phần yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn Đ.
Buộc bà Võ Thị V phải có nghĩa vụ trả cho ông Võ Văn Đ số tiền nợ hụi gốc là 173.637.000đồng (Một trăm bảy mươi ba triệu sáu trăm ba mươi bảy ngàn đồng) và tiền lãi là 30.083.000đồng (Ba mươi triệu không trăm tám mươi ba ngàn đồng ). Tổng cộng vốn và lãi là 203.720.000đồng (Hai trăm lẽ ba triệu bảy trăm hai mươi ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2/ Án phí:
2.1/Án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Võ Thị V được miễn án phí dân sự sơ thẩm (do là người cao tuổi).
Ông Ngô Văn Đ phải nộp án phí dân sự sơ thaåm là 9.157.00đồng (Chín triệu một trăm một trăm năm mươi bảy ngàn đồng đồng) nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 9.227.000đ (Chín triệu hai trăm hai mươi bảy nghìn đồng) theo biên lai thu số N00008579, ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Còn lại 70.000 đồng (Bảy mươi ngàn đồng) hoàn trả ông Đ.
2.2/Án phí phúc thẩm: bà V không phải nộp án phí phúc thẩm.
Các phần khác của bản án không có kháng cáo kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thụân thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.
3/ Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp hợp đồng góp họ, hụi số 102/2022/DSPT
Số hiệu: | 102/2022/DSPT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về