Bản án về tranh chấp hợp đồng đặt cọc số 124/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 124/2023/DS-ST NGÀY 25/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

Trong ngày 25 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận H, TP Đ, Tòa án xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 59/2023/TLST-DS ngày 07/3/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2023/QĐST-DS ngày 24/8/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2023/QĐST-DS ngày 08/9/2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Th, sinh năm: 1992; Địa chỉ thường trú: Xã A, huyện Kim Sơn, thành phố Ninh Binh; Địa chỉ liên lạc: ĐT609B xã Đ, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.

Đại diện theo ủy quyền: bà Huỳnh Thị Như K, sinh năm 1997; Địa chỉ: xã Đ1, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam (Theo Giấy ủy quyền ngày 29/3/2022); có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Công ty TNHH N (Công ty Cổ phần N). Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Phòng 12 Tầng lửng, số 911-917 đường N1, phường 14, quận 5, TP Hồ Chí Minh.

Công ty Cổ phần - Chi nhánh Đ; Địa chỉ: Số 64 đường 2 phường B, quận H, TP Đ; vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, theo lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, nội dung vụ án như sau:

Ngày 12/02/2020, bà Vũ Thị Th có nộp tiền giữ chỗ để thuê gian hàng Phố đi bộ - Chợ đêm B1 cho Công ty CP N – Chi nhánh Đ bằng hình thức chuyển khoản qua số tài khoản của Công ty tại Ngân hàng TMCP A – Chi nhánh Sài Gòn số tiền 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, Công ty CP N – Chi nhánh Đ đã không triển khai dự án Phố đi bộ Chợ đêm B1. Ngày 14/4/2020, Công ty đã cam kết hoàn trả tiền giữ chỗ vào các tháng 10, 11, 12/2020 cho những trường hợp muốn rút cọc. Ngày 31/12/2020, Công ty CP N thông báo về việc bắt đầu chi trả hoàn tiền cọc. Nhưng đến nay Công ty vẫn không thực hiện, mặc dù bà Th đã nhiều lần yêu cầu. Do đó, bà Th khởi kiện yêu cầu Công ty CP N nay là Công ty TNHH N hoàn trả lại cho bà số tiền 100.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 01/01/2021 đến ngày 02/9/2023 là 10% x 100.000.000 đồng x 02 năm 08 tháng = 26.666.000 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là 126.666.000 đồng.

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Đề nghị HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do đến lần thứ hai, do đó HĐXX áp dụng khoản 2 Điều 227 xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án buộc bị đơn trả số tiền 100.000.000 đồng, thì thấy: Công ty CP N nay là Công ty TNHH N đã nhận phí giữ chỗ, đặt cọc số tiền 100.000.000 đồng/gian hàng từ bà Vũ Thị Th. Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản qua số tài khoản của Công ty tại Ngân hàng TMCP A – Chi nhánh Sài Gòn vào ngày 19/02/2020. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên Công ty đã không triển khai thực hiện dự án được. Ngày 14/4/2020, Công ty đã ra Thông báo số 05/TB-NSB về việc tạm dời thời gian triển khai dự án sang năm 2021, đối với trường hợp đã đăng ký và rút cọc, không tham gia dự án Công ty sắp xếp hoàn lại tiền cọc thành 03 đợt tương ứng với khoảng thời gian từ tháng 10, 11, 12/2020. Ngày 31/12/2020, Công ty CP N thông báo về việc bắt đầu chi trả hoàn tiền cọc. Tuy nhiên đến nay, Công ty vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền là vi phạm cam kết và quy định tại Điều 280 của Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, bà Vũ Thị Th khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH N hoàn trả số tiền gốc 100.000.000 đồng là có cơ sở chấp nhận.

[3.1] Đối với số tiền lãi nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán từ ngày 01/01/2021 đến ngày 02/9/2023 là 26.666.000 đồng, HĐXX thấy ngày 31/12/2020, Công ty CP N thông báo về việc bắt đầu chi trả hoàn tiền cọc nhưng không trả do đó cần chấp nhận yêu cầu đòi tiền lãi của nguyên đơn. Đối với mức lãi suất 10%/ năm phù hợp với Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự nên cần được chấp nhận. Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền lãi là 26.666.000 đồng.

Như vậy, tiền cọc và tiền lãi chậm trả Công ty phải trả cho bà Th là 126.666.000 đồng.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

Đối với tiền lãi kể từ ngày 02/9/2023 đến ngày xét xử 25/9/2023 bà Th không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.2] Xét thấy lời đề nghị của Kiểm sát viên về quan điểm, nội dung giải quyết vụ án là có cơ sở nên chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ban hành ngày 30/12/2016 về việc quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Công ty cổ phần N phải chịu trên số tiền phải trả: 126.666.000 đồng x 5% = 6.333.300 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 280 và Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015;

Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sựNghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Vũ Thị Th đối với Công ty TNHH N.

Xử: Buộc Công ty TNHH N phải trả cho bà Vũ Thị Th số tiền là 126.666.000 đồng,trong đó nợ gốc là 100.000.000 đồng, nợ lãi là 26.666.000 đồng (lãi tính từ ngày 01/01/2021 đến ngày 02/9/2023).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Công ty TNHH N phải chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm 6.333.300 đồng. Hoàn trả cho bà Vũ Thị Th 3.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp theo biên lai thu số 0007209 ngày 06/3/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đ.

3. Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

33
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng đặt cọc số 124/2023/DS-ST

Số hiệu:124/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về