TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 43/2023/DS-ST NGÀY 29/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN
Ngày 29 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 54/2023/TLST-DS ngày 05 tháng 4 năm 2023 về “ Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2023/QĐXX-ST ngày 25 tháng 5 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2023/QĐST-DS ngày 09-6-2023 của Tòa án nhân dân huyện Di Linh giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim th , sinh năm 1972
Địa chỉ: Số 1387 H , thị trấn D , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.
+ Bị đơn: Vợ chồng ông Đoàn Văn L , sinh năm 1972
Bà Nguyễn Thị Ng , sinh năm 1982
Địa chỉ: Số 92 Nguyễn Trung Tr , thị trấn D , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.
Bà Th có mặt; vợ chồng ông L , bà Ng vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, lời khai và lời trình bày tại phiên bà Th trình bày:
Ngày 30-3-2022, vợ chồng ông Đoàn Văn L , bà Nguyễn Thị Ng có vay của bà số tiền 200.000.000đ, lãi thỏa thuận 3%/ tháng, thời hạn trả nợ là 20 ngày đến ngày 20-4-2022. Trong quá trình vay vợ chồng ông L , bà Ng không thanh toán trả cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông L , bà Ng trả số tiền gốc 200.000.000đ, tại phiên tòa, bà Th yêu cầu tính lãi từ ngày vay 30-3-2022 đến ngày 29-6-2023, với mức lãi suất 1,66%/ thàng thành tiền 49.800.000đ.
+ Bị đơn vợ chồng ông L , bà Ng đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt nên không có ý kiến trình bày tuy nhiên tại bản tự khai ngày 09-6-2023 ông Lợi trình bày: Ngày 30-3-2022 có vay của chị Th số tiền 200.000.000đ, lãi thỏa thuận 2.500đ/ 1.000.000đ/ ngày, đến ngày 06-5-2022 ông đã trả lãi 18.500.000đ và đến ngày 20-3-2023 trả thêm tiền lãi 27.000.000đ.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng có quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án là đúng quy định pháp luật. Phía bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc vợ chồng ông L , bà Ng có trách nhiệm trả cho bà Th số tiền gốc và lãi.
Về án phí do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên buộc bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn vợ chồng ông Đoàn Văn L , bà Nguyễn Thị Ng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Th , Hội đồng xét xử thấy: Căn cứ hợp đồng vay tiền ghi 30-3-2022 do nguyên đơn bà Th giao nộp cho Tòa án thì thể hiện ngày 30-3-2022, ông Đoàn Văn L , bà Nguyễn Thị Ng có vay của bà Lê Thị Kim th số tiền 200.000.000đ, hẹn đến ngày 20 tháng 4 năm 2022 thanh toán trả số tiền trên, lãi suất thỏa thuận 3%/ tháng. Trong quá trình vay vợ chồng ông L , bà Ng chưa thanh toán trả cho bà Th . Ông Lợi trình bày ngày 06-5-2022 ông trả 18.500.000đ tiền lãi và ngày 20-3-2023 ông trả thêm 27.000.000đ tiền lãi nhưng không có tài liệu chứng cứ, chứng minh, trong khi đó nguyên đơn bà Th không thừa nhận nên không có căn cứ chấp nhận ý kiến trình bày của ông Lợi, tại phiên tòa vợ chồng ông L , bà Ng lại vắng mặt không có ý kiến. Bà Th khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông L , bà Ng trả số tiền gốc 200.000.000đ, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở khẳng định việc vợ chồng ông L , bà Ng vay của bà Th và còn nợ số tiền 200.000.000đ là có căn cứ chấp nhận.
[3] Từ những phân tích trên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim th , buộc vợ chồng ông Đoàn Văn L , bà Nguyễn Thị Ng có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị Kim th số tiền gốc 200.000.000đ.
[4] Về lãi suất: Tại phên tòa, bà Th yêu cầu tính lãi từ ngày vay 30-3- 2022 đến ngày 29-6-2023, với mức lãi suất 1,66%/tháng, thành tiền 49.800.000đ. Xét yêu cầu tính lãi là phù hợp với quy định tại Điều 357; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 nên chấp nhận.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, bị đơn vợ chồng ông Đoàn Văn L , bà Ngyuyễn Thị Nguyệt phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 249.800.000đ x 5% = 12.490.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ Điều 463, Điều 466, Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án .
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim th về việc khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”.
Buộc vợ chồng ông Đoàn Văn L , bà Nguyễn Thị Ng có trách nhiệm trả cho bà Lê Thị Kim th số tiền 249.800.000đ (Hai trăm bốn mươi chín triệu tám trăm nghìn đồng). Trong đó tiền gốc 200.000.000đ và tiền lãi 49.800.000đ.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ của số tiền còn phải thi hành án thì phải trả số tiền lãi, tương ứng với thời gian và số tiền chậm trả, theo mức lãi suất quy định Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.Về án phí: Buộc vợ chồng ông Đoàn Văn L , bà Nguyễn Thị Ng phải chịu 12.490.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho bà Lê Thị Kim th số tiền 6.355.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0013928 ngày 05-4-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 43/2023/DS-ST
Số hiệu: | 43/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/06/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về