Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 24/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 24/2023/DS-ST NGÀY 27/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 33/2023/TLST-DS ngày 01 tháng 3 năm 2023, về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2023/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng C; Địa chỉ trụ sở chính: 169 Phố L, phường H, quận H, Thành phố Hà Nội; Địa chỉ Phòng G, thị trấn T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Dương Quyết T, chức vụ: Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật. Ông Hà Xuân B, chức vụ: Giám đốc Phòng giao dịch huyện H là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm 2019); có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm 1971, bà Trần Thị T1, sinh năm 1980, chị Trần Thị Đ, sinh năm 1998; cùng địa chỉ cư trú: ấp C, xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 12 năm 2022, nguyên đơn Ngân hàng C (sau đây gọi tắt là Ngân hàng), do ông Hà Xuân B đại diện, trình bày: Ngày 08 tháng 9 năm 2017, ông Trần Văn L có vay vốn Ngân hàng tại Phòng giao dịch huyện H, số tiền 12.000.000 đồng, theo Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, theo mã món vay số 6600000711040332. Trong quá trình vay, ông L chỉ trả lãi số tiền 5.587.719 đồng (09%/năm), chưa trả vốn gốc. Nay Ngân hàng yêu cầu ông L, bà T2 và chị Đ liên đới trả cho Ngân hàng số tiền vay gốc 12.000.000 đồng, lãi tạm tính đến ngày 09 tháng 12 năm 2022 là 88.767 đồng, tổng cộng 12.088.767 đồng và tiếp tục trả lãi theo mã món vay số 6600000711040332 đến khi trả nợ xong.

Bị đơn, ông Trần Văn L, bà Trần Thị T1 và chị Trần Thị Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS) nhưng ông L, bà T1 và chị Đ vẫn vắng mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến cho Tòa án.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đúng theo quy định của BLTTDS. Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; Buộc bị đơn ông Trần Văn L, bà Trần Thị T1 và chị Trần Thị Đ trả cho Ngân hàng số tiền vay còn nợ 12.088.767 đồng và tiếp tục chịu lãi theo thỏa thuận đã ký.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.

[2] Đại diện nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; các bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, nên Tòa án tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 238 của BLTTDS.

[3] Tòa án đã thông báo cho bị đơn các thông báo thụ lý, hòa giải, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng họ không có văn bản ghi ý kiến gửi cho Tòa án cũng không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà Ngân hàng đưa ra nên Ngân hàng không phải chứng minh các chứng cứ đã xuất trình cho Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92 của BLTTDS.

[4] Xét việc nguyên đơn yêu cầu ông Trần Văn L, bà Trần Thị T1, chị Trần Thị Đ (là các thành viên trong hộ ủy quyền cho ông L đại diện vay tiền) liên đới trả số tiền vay còn nợ gốc và lãi là 12.088.767 đồng theo mã món vay số 6600000711040332 là có căn cứ để chấp nhận, vì: Ông L, bà T1 và chị Đ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận (hạn cuối cùng trả nợ ngày 08/9/2022) là vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên buộc ông L, bà T1 và chị Đ phải liên đới trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền vay còn nợ gốc và lãi 12.088.767 đồng và tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận mà các bên đã ký kết cho đến khi trả nợ xong là phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466, 468 và 470 của Bộ luật Dân sự.

[5] Đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ như Hội đồng xét xử đã nhận định nên chấp nhận.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông L, bà T1 và chị Đ phải chịu toàn bộ án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của BLTTDS, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, số tiền 604.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 5, 26, 35, 39, 91, 92, 147, 227, 228, 235 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466, 468 và 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng C.

2. Buộc ông Trần Văn L, bà Trần Thị T1 và chị Trần Thị Đ phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội số tiền vay còn nợ gốc 12.000.000 đồng, lãi tính đến ngày 09 tháng 12 năm 2022 là 88.767 đồng, tổng cộng 12.088.767 (Mười hai triệu không trăm tám mươi tám nghìn bảy trăm sáu mươi bảy) đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo thỏa thuận đã ký, tại mã món vay số 6600000711040332, cho đến khi trả nợ xong.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Trần Văn L, bà Trần Thị T1 và chị Trần Thị Đ liên đới chịu 604.000 (Sáu trăm lẻ bốn nghìn) đồng.

4. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều không có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 24/2023/DS-ST

Số hiệu:24/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về