TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 18/2024/DS-ST NGÀY 02/04/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN
Ngày 02 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 276/2023/TLST-DS ngày 05 tháng 12 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Trần Thị L, sinh năm: 1966; nơi cư trú: số nhà D thôn H, xã T, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.
Bị đơn: ông Huỳnh M, bà Trần Thị Thanh H; nơi cư trú: 41 thôn E, xã L, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.
Bà L có mặt; ông M, bà H vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị L trình bày thì: Bà và vợ chồng ông Huỳnh M, bà Trần Thị Thanh H quen biết nhau. Ngày 09/9/2022 vợ chồng ông M, bà L vay của bà số tiền 50.000.000 đồng để lo cho các con ăn học và mua phân bón về bón cho cây cà phê và hẹn đến cuối năm 2022 âm lịch sẽ trả tiền cho bà. Chữ viết, chữ ký, ghi họ tên trong giấy vay tiền ghi ngày 09/9/2022 là của ông M viết, ký, ghi họ tên. Đến hạn trả nợ, mặc dù bà đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng ông M, bà H trả nợ nhưng vợ chồng ông M, bà H chỉ hứa hết lần này đến lần khác rồi tránh mặt mà không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: buộc vợ chồng ông Huỳnh M, bà Trần Thị Thanh H có trách nhiệm trả cho bà số tiền là 56.155.825 đồng (trong đó tiền nợ gốc chưa trả là 50.000.000 đồng, tiền nợ lãi tính từ ngày 10/9/2022 đến ngày 05/12/2023 với mức lãi suất 0,83%/tháng là 6.155.825 đồng).
Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án; giấy triệu tập đương sự; thông báo về phiên hòa giải; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông M, bà H, nhưng ông M, bà H không đến Tòa làm việc nên không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà L yêu cầu vợ chồng ông Huỳnh M, bà Trần Thị Thanh H có trách nhiệm liên đới trả cho bà Trần Thị L số tiền là 55.810.000 đồng (trong đó tiền nợ gốc chưa trả là 50.000.000 đồng, tiền nợ lãi tính từ ngày 22/01/2023 dương lịch (tức là ngày 01/01/2023 âm lịch) đến ngày 02/4/2023 là 14 tháng 11 ngày (bà L chỉ yêu cầu tính lãi làm tròn là 14 tháng) với mức lãi suất 0,83%/tháng là 5.810.000 đồng); bị đơn ông M, bà H vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Tâm Đồng phát biểu quan điểm tại phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý vụ án cũng như giải quyết vụ án, thì Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử xét xử vắng bị đơn là bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà T, buộc bị đơn ông M, bà H có trách nhiệm liên đới trả cho nguyên đơn bà L số tiền 55.810.000 đồng (trong đó tiền nợ gốc chưa trả là 50.000.000 đồng, tiền nợ lãi tính từ ngày 01/01/2023 âm lịch (tức là ngày 22/01/2023 dương lịch) đến ngày xét xử sơ thẩm 02/4/2024 là 14 tháng 11 ngày (bà L chỉ tính làm tròn 14 tháng) là 5.810.000 đồng.
Về án phí: buộc ông M, bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán, hoàn trả cho bà L số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xuất phát từ yêu cầu khởi kiện của bà L yêu cầu ông M, bà H thanh toán nợ vay nên xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ, bị đơn ông M, bà H vắng mặt lần thứ hai không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông M, bà H theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp:
[3.1] Đối với yêu cầu của bà L buộc ông M, bà H trả nợ gốc thì thấy rằng: Theo “Giấy vay tiền” ghi ngày 09/09/2022 thì ông M cùng vợ là bà Trần Thị Thanh H vay của bà L số tiền 50.000.000 đồng, hẹn đến cuối năm 2022 âm lịch sẽ trả tiền cho bà L. Đến hạn trả nợ ông M, bà L chua thực hiện được nghĩa vụ trả nợ nên bà L yêu cầu ông M, bà H trả số tiền nợ gốc là 50.000.000 đồng. Mặc dù giấy vay tiền này chỉ có một mình ông M ký nhưng ông M vay tiền là để lo cho gia đình nên xác định đây là nợ chung của vợ chồng ông M, bà H. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, vợ chồng ông M, bà H không đến Tòa làm việc, không xuất trình được tài liệu, chứng cứ nào chứng minh đã trả tiền cho bà L nên yêu cầu khởi kiện của bà L yêu cầu vợ chồng ông M, bà H có trách nhiệm liên đới trả số tiền nợ gốc là 50.000.000 đồng là cơ sở chấp nhận.
[3.2] Đối với yêu cầu trả lãi của bà L thì thấy rằng: Giấy vay tiền ghi ngày 09/9/2022 thể hiện ông M, bà H vay của bà L số tiền là 50.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất, thời hạn trả nợ đến cuối năm 2022 âm lịch. Tại phiên tòa hôm nay, bà L yêu cầu ông M, bà H có trách nhiệm trả tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng tính từ ngày 01/01/2023 âm lịch (tức là ngày 22/01/2023 dương lịch) đến ngày xét xử sơ thẩm 02/4/2024 là 14 tháng 11 ngày (bà L chỉ tính làm tròn 14 tháng) là 5.810.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông M, bà H cũng không xuất trình được tài liệu, chứng cứ nào thể hiện là đã trả lãi cho bà L nên yêu cầu trả lãi của bà L là phù hợp với quy định pháp luật.
[4] Về án phí: ông M, bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán. Hoàn trả cho bà L số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã tạm nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 144; 147; 184; khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 463, 466, 469, 470 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ các Điều 5; 6 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị L về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự tài sản” đối với ông Huỳnh M, bà Trần Thị Thanh H, xử:
1. Buộc ông Huỳnh M, bà Trần Thị Thanh H có trách nhiệm liên đới trả cho bà Trần Thị L số tiền 55.810.000 (năm mươi lăm triệu tám trăm mười nghìn) đồng.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền phải thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng ông M còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Về án phí:
Buộc Huỳnh M, bà Trần Thị Thanh H phải chịu 2.790.500 (hai triệu bảy trăm chín mươi nghìn năm trăm) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho bà Trần Thị L số tiền 1.403.896 (một triệu bốn trăm linh ba nghìn tám trăm chín mươi sáu) đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà bà L đã nộp theo biên lai thu số 0005481 ngày 05/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bà L được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm; riêng ông M, bà H vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 18/2024/DS-ST
Số hiệu: | 18/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 02/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về