TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 06/2023/DS-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN
Ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh L xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 24/2023/TLST-DS ngày 24/4/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2023/QĐXXST-DS ngày 19/10/2023, giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bạch Y, sinh năm 1960; địa chỉ: Thôn 1, xã Q, huyện C, tỉnh L.
*Bị đơn: Ông Nguyễn K, sinh năm 1966; Địa chỉ: Thôn 1, xã Đ, huyện C, tỉnh L.
(Bà Y có mặt; các đương sự khác vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ quen biết nên ngày 25/11/2015 bà Y cho ông K vay số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay 70 ngày, tuy không ghi trong giấy vay nhưng hai bên thỏa thuận miệng với nhau lãi suất là 2%/1 tháng.
Sau khi hết thời hạn vay tuy bà Y đã nhiều lần yêu cầu ông K trả nợ nhưng ông K không trả. Nay bà Y khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông K trả cho bà Y số tiền 50.000.000 đồng tiền gốc.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Nguyễn K đến Tòa án để giải quyết vụ án, nhưng ông Ky đều vắng mặt không có lý do.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cát Tiên: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn, chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự, riêng bị đơn không chấp hành đúng theo quy định tại điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn ông Nguyễn K có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Y số tiền 50.000.000 đồng tiền gốc.
Về án phí: Buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú trên địa bàn Cát Tiên nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cát Tiên. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do, căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bạch Y khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn K có nghĩa vụ trả nợ trả số tiền gốc 50.000.000 đồng, ông Nguyễn K không có mặt trình bày ý kiến. Hội đồng xét xử xét thấy, theo nội dung giấy vay tiền ngày 25/11/2015 thì ông Nguyễn K có vay của bà Y số tiền 50.000.000 đồng lãi suất hai bên không thể hiện, thời hạn vay 70 ngày. Bà Y trình bày đã yêu cầu ông K trả nợ nhiều lần nhưng ông K không trả là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền. Hội đồng xét xử xét thấy việc khởi kiện của bà Y là có căn cứ cần chấp nhận, buộc ông Nguyễn K có nghĩa vụ trả cho bà Y số tiền 50.000.000 tiền nợ gốc là phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban tthuờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bạch Y đối với bị đơn là ông Nguyễn K về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”.
1.1 Buộc ông Nguyễn K có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Bạch Y số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
1.2 Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.3 Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
2/Về án phí: Buộc ông Nguyễn K phải chịu 2.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3/Về quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh L xét xử phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 06/2023/DS-ST
Số hiệu: | 06/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cát Tiên - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 15/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về