Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 05/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 05/2024/DS-ST NGÀY 01/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 01 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 170/2023/TLST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2023, về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản, theo Quyết định đua vụ án ra xét xử số 247/2023/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng C. Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T, chức vụ: Tổng Giám đốc. Địa chỉ: A Phố L, phường H, quận H, Thành phố Hà Nội. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Kha M, sinh năm 1977, chức vụ: Phó giám đốc Ngân hàng C - Phòng giao dịch huyện H (Theo quyết định ủy quyền số: 7300/QĐ-NHCS ngày 19/9/2019 của Tổng Giám đốc và văn bản ủy quyền số 36/UQ-NHCS ngày 31/01/2024 của Giám đốc Ngân hàng C - Phòng giao dịch huyện H). Địa chỉ: khóm T, thị trấn T, huyện H, tỉnh Đ. Có mặt.

2. Bị đơn:

2.1 Bà Bùi Thị Đ, sinh năm 1968. Địa chỉ cư trú: ấp B, xã T, huyện H, tỉnh Đ. Vắng mặt;

2.2 Ông Lê Văn K, sinh năm 1968. Địa chỉ cư trú: ấp B, xã T, huyện H, tỉnh Đ. Vắng mặt;

2.3 Anh Lê Văn P, sinh năm 1991. Địa chỉ cư trú: ấp B, xã T, huyện H, tỉnh Đ. Vắng mặt;

2.4 Anh Lê Văn P1, sinh năm 1988. Địa chỉ cư trú: ấp B, xã T, huyện H, tỉnh Đ. Vắng mặt;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2023, trong quá trình tiến hành tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm. Đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Kha M, trình bày:

Ngày 29/10/2015 bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 do bà Đ là người đại diện hộ gia đình vay vốn tại Ngân hàng C - Phòng giao dịch huyện H (viết tắt: Ngân hàng) số tiền vay gốc 15.000.000đ, lãi suất 8,25%/năm, thuộc chương trình cho vay Hộ mới thoát nghèo theo mã món vay số 6600000705922715. Trong quá trình vay vốn hộ gia đình bà Đ có trả lãi nhiều lần, được tổng số tiền 9.432.400đ. Món vay trên đã quá hạn trả từ ngày 13/3/2023. Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc nhắc nhở việc cho nợ vay nhưng bà Đ, ông K, anh p, anh P1 chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Nay Ngân hàng C - Phòng giao dịch huyện H yêu cầu bà Đ, ông K, anh P, anh P1 có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng số tiền vay còn nợ gốc: 15.000.000đ, tiền lãi 268.860đ (tạm lãi tính đến ngày 26/7/2023), tổng cộng gốc lãi: 15.268.860đ và yêu cầu tiếp tục trả lãi theo khế ước số 6600000705922715 cho đến khi nào trả nợ xong.

Trong quá trình tiến hành tố tụng các bị đơn bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng bà Đ, ông K, anh P, anh P1 vẫn không có mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng từ khi thụ lý vụ án và quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án theo đúng các quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tiến hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Người tham gia tố tụng chấp hành tốt nội quy phiên tòa. về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc các bị đơn bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 liên đới trả cho Ngân hàng C số tiền vay gốc còn nợ 15.000.000đ và trả lãi theo quy định của pháp luật.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và lời phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Theo yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C, yêu cầu bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 trả tiền vay còn nợ và bà Đ, ông K, anh P, anh P 1 hiện cư trú tại ấp B, xã T, huyện H nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Đ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Các bị đơn bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng bà Đ, ông K, anh P, anh P1 vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bà Đ, ông K, anh P, anh P1 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét, tại phiên tòa đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Kha M yêu cầu bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng C - Phòng giao dịch huyện H số tiền vay gốc còn nợ 15.000.000đ và tiền lãi 268.860đ (lãi tạm tính đến ngày 26/7/2023), tổng cộng gốc và lãi: 15.268.860đ là có căn cứ để chấp nhận, vì bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng bà Đ, ông K, anh P, anh P1 vẫn không đến Tòa án hay trình bày ý kiến của mình gửi cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Do bà Đ, ông K, anh P, anh P1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng vay là vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Hội đồng xét xử buộc bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn p, anh Lê Văn P1 phải có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng C số tiền vay gốc, lãi còn nợ 15.268.860đ và tiếp tục trả lãi theo khế ước đã vay số 6600000705922715 cho đến khi nào trả nợ xong là phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

[4] Đề nghị của Kiểm sát viên có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 liên đới chịu 763.000đ (15.268.860đ x 5% = 763.443đ, làm tròn là 763.000đ) đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng C.

Buộc bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội số tiền vay còn nợ là 15.268.860đ (mười lăm triệu hai trăm sáu mươi tám nghìn tám trăm sáu mươi đồng).

Bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 tiếp tục trả lãi theo khế ước vay số 6600000705922715 cho đến khi nào trả nợ xong.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Bùi Thị Đ, ông Lê Văn K, anh Lê Văn P, anh Lê Văn P1 liên đới chịu 763.000đ (bảy trăm sáu mươi ba nghìn đồng).

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 01/02/2024). Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 05/2024/DS-ST

Số hiệu:05/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về