TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 21/2024/DS-ST NGÀY 22/04/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đ, tỉnh Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2024/TLST – DS ngày 29 tháng 01 năm 2024 về vụ việc: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 3 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số: 260/2024/QĐST – DS ngày 08 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị C, sinh năm: 1950.
Địa chỉ: Số 190, thôn P, xã P, huyện Đ, tỉnh Đ.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Bà Trần Thị Phương T, sinh năm: 1993. Theo văn bản uỷ quyền ngày 13/3/2024.
Địa chỉ: Số 190, thôn P, xã P, huyện Đ, tỉnh Đ.
2. Bị đơn: Vợ chồng ông Nguyễn S.
Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1979.
Địa chỉ: Số 123, thôn Tân Đà, xã Tân Hội, huyện Đ, tỉnh Đ.
(Bà T có mặt. Ông S, bà H vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo nguyên đơn bà Phạm Thị C do bà Trần Thị Phương T đại diện theo uỷ quyền trình bày:
nhận nợ do bà H viết và ký nhận. Đến hạn bà C đòi nhiều lần nhưng ông S, bà H không trả. Nay bà C yêu cầu vợ chồng ông S, bà H trả cho bà 26.000.000 đồng gốc, không yêu cầu lãi suất.
* Theo bị đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:
Trước đây bà có mua vật liệu xây dựng (đá, xi măng) của bà C. Bà có trả được cho bà C được một số tiền. Bà còn nợ lại bà C 26.000.000 đồng. Bà hẹn bà C đến tháng 4/2020 trả nhưng do khó khăn nên bà chưa trả được cho bà C.
* Theo bị đơn ông Nguyễn S: Không có ý kiến gửi cho Toà án.
* Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng không được.
Tại phiên tòa hôm nay, bà C do bà T đại diện theo uỷ quyền vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát huyện Đ, tỉnh Đ:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Trọng phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán trong quá trình thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa là đúng pháp luật. Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị C. Buộc vợ chồng ông Nguyễn S, bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị C số tiền 26.000.000 đồng nợ gốc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng dân sự mua bán tài sản” giữa nguyên đơn bà Phạm Thị C và bị đơn ông Nguyễn S, bà Nguyễn Thị H. Tại phiên tòa hôm nay, ông Nguyễn S, bà Nguyễn Thị H đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến phiên toà lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt ông Nguyễn S, bà Nguyễn Thị H.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Đ.
[2] Xét về yêu cầu khởi kiện của bà H yêu cầu vợ chồng S, bà H có nghĩa vụ trả cho bà C 26.000.000 đồng nợ gốc, thì thấy rằng:
nhận nợ do bà H viết và ký nhận. Bà H cũng thừa nhận còn nợ lại bà C 26.000.000 đồng nhưng do khó khăn nên chưa trả được cho bà C.
Bà H thừa nhận mua vật liệu xây dựng về sửa chữa, làm nH để vợ chồng ông S, bà H sử dụng. Mặt khác, Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông S nhưng ông S cũng không có ý kiến gì. Do đó, bà C yêu cầu vợ chồng ông S, bà H có nghĩa vụ trả cho bà C 26.000.000 đồng tiền mua vật liệu là có căn cứ, đúng pháp luật. Do đó, cần buộc ông S, bà H có nghĩa vụ liên đới trả cho bà C 26.000.000 đồng nợ gốc.
[3] Về án phí: Bà C là người cao tuổi và có đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí nên khi thụ lý đã miễn tạm ứng án phí cho bà C theo quy định tại Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà C nên buộc ông S, bà H có nghĩa vụ liên đới phải chịu 1.300.000 đồng (26.000.000 đồng x 5%) án phí dân sự sơ thẩm là đúng theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 430, 440 của Bộ luật Dân sự.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 220, 227, 228, 264, 266 và Điều 267 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị C về vụ việc tranh chấp về hợp đồng dân sự mua bán tài sản đối với bị đơn ông Nguyễn S, bà Nguyễn Thị H.
Buộc ông Nguyễn S, bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Phạm Thị C 26.000.000 đồng nợ gốc.
Căn cứ Điều 357 của Bộ luật Dân sự. Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành còn phải chịu số tiền lãi theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự.
Về án phí: Buộc ông Nguyễn S, bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ liên đới phải chịu 1.300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.
Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự mua bán tài sản số 21/2024/DS-ST
Số hiệu: | 21/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Trọng - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về