Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi số 364/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T C, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 364/2023/DS-ST NGÀY 31/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ GÓP HỤI

Ngày 31 tháng 8 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện T C xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 584/2023/TLST-DS, ngày 02 tháng 3 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 385/2023/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 292/2023/QĐST-DS ngày 09 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Thạch Thị H, sinh năm 1961; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Ô Trao, xã H, huyện T C, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm 1971 và ông Thạch Đa R, sinh năm 1971; (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Ô Trao, xã H, huyện T C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án của bà Thạch Thị H là nguyên đơn như sau:

Ngày 15 tháng 12 năm 2018 bà Thạch Thị H có tham gia dây hụi loại 5.000.000 đồng/phần (dây 02), hụi gồm 19 phần, hụi khui theo vụ lúa (một năm 03 kỳ) do bà Nguyễn Thị H1 và ông Thạch Đa R làm đầu thảo (chủ hụi). Khi góp hụi chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không làm văn bản nhưng đầu thảo có ghi danh sách hụi viên và gửi cho những người tham gia. Hình thức góp hụi là sau khi đã mở hụi thì đầu thảo đi gom tiền của hụi viên, sau đó giao tiền tại nhà hụi viên được lĩnh hụi, mỗi người lĩnh hụi thỏa thuận trả cho đầu thảo tiền huê hồng là 2.000.000 đồng.Trong dây hụi này bà H tham gia 01 phần lấy tên là “H Đức”. Hụi khui đến lần thứ 07 bà H1 và ông Thạch Đa R úp hụi không khui nữa.Tổng cộng bà H đã đóng cho bà H1 và ông Thạch Đa R 05 lần hụi sống với số tiền là 10.230.000 đồng.

Nay bà H yêu cầu bà H1, ông Đa R trả cho bà số tiền vốn bằng 10.230.000 đồng. Bà Thạch Thị H không yêu cầu tính lãi.

- Bà Nguyễn Thị H1 là bị đơn vắng mặt nhưng có lời khai:

Bà H1 thừa nhận vào ngày 15/12/2018 bà có mở dây hụi loại 5.000.000 đồng/phần (dây 02), gồm có 19 phần, bà H tham gia 01 phần. Hình thức và nội dung góp hụi như bà Thạch Thị H đã khai. Dây hụi này bà H đóng hụi sống đến lần khui thứ 05 số tiền là 10.230.000 đồng. Nay bà H1 thống nhất trả cho bà H 10.230.000 đồng. Đối với chồng bà là ông Thạch Đa R không tham gia vào việc góp hụi nên không thống nhất trả theo yêu cầu của bà H.

- Ông Thạch Đa R là bị đơn vắng mặt và không cung cấp văn bản ghi ý kiến của mình.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thu lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng.

Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng bị đơn nhiều lần vắng mặt chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử:

Áp dụng Điều 26, Điều 35, Điều 39; 92, 147, Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng các điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Áp dụng Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị H. Buộc bà Nguyễn Thị H1 và ông Thạch Đa R phải trả cho bà Thạch Thị H số tiền 10.230.000 đồng. Bà H không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.

Các đương sự phải chịu án phí và nghĩa vụ chậm thi hành án theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Thạch Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Đối với bà Nguyễn Thị H1 và ông Thạch Đa R đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý chính đáng nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Thạch Thị H, bà Nguyễn Thị H1 và ông Thạch Đa R.

Về quan hệ pháp luật: Bà Thạch Thị H khởi kiện bà Nguyễn Thị H1 và ông Thạch Đa R để yêu cầu trả tiền nợ hụi. Xét thấy đây là vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Theo đơn khởi kiện bà Thạch Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị H1 và ông Thạch Đa R phải trả số tiền nợ hụi với số tiền là 10.230.000 đồng của dây hụi loại 5.000.000 đồng/phần (dây 02) mở ngày 15/12/2018. Bà Thạch Thị H không yêu cầu tính lãi. Đối với bà Nguyễn Thị H1 thì đồng ý trả bà H 10.230.000 đồng nhưng khai ông Thạch Đa R không biết việc chơi hụi nên không có nghĩa vụ cùng trả nợ.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị H, Hội đồng xét xử thấy rằng trong quá trình giải quyết vụ án bà H1 thống nhất có tham gia góp hụi theo như đơn khởi kiện của bà H. Như vậy đây là những tình tiết bà H không cần chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Nguyễn Thị H1 với vai trò là chủ hụi, là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao lại cho các thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc dây họ nhưng bà H1 ngưng khui hụi khi chưa kết thúc dây hụi là vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường. Do đó căn cứ vào Điều 15 và Điều 23 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP việc ThạchThị H khởi kiện để yêu cầu trả nợ hụi là có căn cứ.

[4] Xét thấy các hụi viên trong dây hụi như bà Sơn Thị H (Hà Phượng), bà Ngô Thị Ng (Dũng Nga) và chị Thạch Thị Đ (Điền H Đức) có lời khai dây hụi loại hụi 5.000.000 đồng /phần ngày 15/12/2018 (dây 02) do bà Nguyễn Thị H1 và ông Thạch Đa R làm chủ hụi, trong danh sách hụi bà H1 lấy tên là “Phượng Rạ”. Bà H1 và ông Đa R là vợ chồng, việc góp hụi diễn ra công khai trong một thời gian dài, ông Thạch Đa R biết và cũng không có phản đối gì. Do đó, cần buộc bà Nguyễn Thị H1 và ông Thạch Đa R phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho bà H số tiền nợ 10.230.000 đồng đồng là phù hợp với quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[5] Về tiền lãi, do bà H không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Do bà Thạch Thị H được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Đồng thời căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội buộc ông Thạch Đa R và bà Nguyễn Thị H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[8] Xét quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện T C về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39,147, 227, 228, khoản 2 Điều 244 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ các điều 471, 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ vào Điều 37 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị H. Buộc ông Thạch Đa R và bà Nguyễn Thị H1 phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Thạch Thị H số tiền 10.230.000 đồng của dây hụi loại 5.000.000 đồng /phần ngày 15/12/2018 (Dây 02).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Buộc ông Thạch Đa R và bà Nguyễn Thị H1 nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 511.500 đồng.

Bà Thạch Thị H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

50
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi số 364/2023/DS-ST

Số hiệu:364/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về