Bản án về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 37/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 37/2024/DS-ST NGÀY 23/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Ngày 23 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gò Công - Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 254/2022/TLST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2022 về: việc tranh chấp “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 268/2023/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 12 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2024/QĐST-DS ngày 08 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1963 Địa chỉ: ấp M, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang;

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Duy M, sinh năm 1976 (Có mặt) Địa chỉ: Số A N, khu phố A, Phường B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang;

(Theo Giấy ủy quyền số 002994 ngày 15/6/2022)

- Bị đơn: Ông Phạm Văn T1, sinh năm 1964 (Có mặt);

Địa chỉ: ấp F, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang;

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1/ Bà Phạm Thị Đ, sinh năm 1974 (Vắng mặt);

2/ Bà Trần Thị R, sinh năm 1942 (Xin vắng mặt);

Cùng địa chỉ: ấp F, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang;

3/ Chị Phạm Thị H, sinh năm 1972 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp G, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang;

4/ Chị Phạm Thị L, sinh năm 1976 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang;

5/ Chị Phạm Thị Thanh K, sinh năm 1979 (Vắng mặt);

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Long An;

6/ Chị Phạm Thị P, sinh năm 1983 (Vắng mặt);

Địa chỉ: khu phố E, thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An;

7/ Anh Phạm Hữu N, sinh năm 1986 (Vắng mặt);

Địa chỉ: ấp F, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang;

8/ Anh Phạm Tuấn K1, sinh năm 1987 (Vắng mặt);

Địa chỉ: ấp F, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang;

9/ Bà Phạm Thị E, sinh năm 1966 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của ông Phạm Văn T và trong quá trình tố tụng đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Phạm Duy M trình bày:

Năm 2006, ông T có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông Phạm Văn T1, bà Phạm Thị Đ và bà Trần Thị R với tổng diện tích là 1.190 m2, loại đất lúa, tờ bản đồ BX-C3, thuộc thửa 128 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00066 do Ủy ban nhân dân huyện G cấp ngày 17/10/1997 cho hộ ông Phạm Văn K2, giá chuyển nhượng là 20.000.000 đồng, ông Phạm Văn T1, bà Phạm Thị Đ và bà Trần Thị R đã nhận đủ tiền và có làm giấy tay mua bán ngày 25/11/2006. Sau khi nhận chuyển nhượng phần đất trên ông T đã nhận đất, rào lại và canh tác từ năm 2006 đến nay. Gần đây ông T yêu cầu ông T1 tiến hành tách bộ để ông T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông T1 không đồng ý, chỉ đồng ý trả lại 60.000.000 đồng. Nay ông T yêu cầu Tòa án giải quyết:

Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 25/11/2006 giữa ông Phạm Văn T và ông Phạm Văn T1, bà Phạm Thị Đ, bà Trần Thị R đối với diện tích 1.190 m2, đất lúa tại thửa 128, tờ bản đồ BX-C3, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00066 do Ủy ban nhân dân huyện G cấp ngày 17/10/1997 cho hộ ông Phạm Văn K2, đất tại ấp F, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang và công nhận phần đất trên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông T.

Qua đo đạc thực tế phần đất tranh chấp có diện tích là 1.032 m2 theo bản trích đo địa chính khu đất nên tôi yêu cầu Tòa án công nhận phần diện tích đất trên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông T.

* Theo biên bản lấy lời khai ông Phạm Văn T1 và trong quá trình tố tụng trình bày:

Ông T1 thống nhất ngày 25/11/2006, ông T1 có bán cho ông T phần đất ngang 17m, dài 70m theo tờ mua bán giấy tay. Giá chuyển nhượng thỏa thuận là 20.000.000 đồng, tôi đã nhận đủ số tiền trên. Qua đo đạc thực tế phần đất trên hiện nay diện tích còn lại là 1.032 m2 thì tôi thống nhất diện tích đất trên. Nay đối với yêu cầu khởi kiện của ông T thì tôi thống nhất là có bán cho ông T phần đất diện tích 1.032 m2.

* Theo biên bản lấy lời khai bà Phạm Thị Đ, bà Trần Thị R, bà Phạm Thị H, Phạm Thị E1 và trong quá trình tố tụng trình bày:

Thống nhất với lời trình bày của ông Phạm Văn T1.

*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị Thanh K, chị Phạm Thị P, anh Phạm Hữu N, anh Phạm Tuấn K1: Vắng mặt suốt quá trình tố tụng không có ý kiến.

* Đại diện Viện kim sát phát biu trình tự, thủ tục t tụng và quan điểm giải quyết vụ án:

- Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Căn cứ Điều 92, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 500 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa ông Phạm Văn T và ông Phạm Văn T1 là “Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo quy định tại khoản 3, khoản 14 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang [1.2] Về tố tụng:

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà Phạm Thị Đ, chị Phạm Thị L, chị Phạm Thị Thanh K, chị Phạm Thị P, anh Phạm Hữu N, anh Phạm Tuấn K1 vắng mặt lần thứ hai mặc dù đã được tòa án tống đạt hợp lệ; Bà Trần Thị R, chị Phạm Thị H và bà Phạm Thị E có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt những người trên.

[2] Về nội dung vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử nhận định:

Năm 2006, ông T có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông Phạm Văn T1, bà Phạm Thị Đ và bà Trần Thị R với tổng diện tích là 1.190 m2, loại đất lúa, tờ bản đồ BX-C3, thuộc thửa 128 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00066 do UBND huyện G cấp ngày 17/10/1997 cho hộ ông Phạm Văn K2, giá chuyển nhượng là 20.000.000 đồng, ông Phạm Văn T1, bà Phạm Thị Đ và bà Trần Thị R đã nhận đủ tiền và có làm giấy tay mua bán ngày 25/11/2006. Qua đo đạc thực tế phần đất trên hiện nay diện tích còn lại là 1.032 m2.

Nay ông T yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 25/11/2006 giữa ông Phạm Văn T và ông Phạm Văn T1, bà Phạm Thị Đ, bà Trần Thị R đối với diện tích 1.190 m2, đất lúa tại thửa 128, tờ bản đồ BX-C3, đất tại ấp F, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang. Ông T đồng ý với phần diện tích đo đạc thực tế là 1.032 m2 theo bản trích đo địa chính khu đất Xét lời trình bày của ông Phạm Văn T1. Hội đồng xét xử xét thấy:

Tại phiên toàn ông T1 đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của ông T và thống nhất ngày 25/11/2006, ông T1 có bán cho ông T phần đất ngang 17m, dài 70m theo tờ mua bán giấy tay. Giá chuyển nhượng thỏa thuận là 20.000.000 đồng, ông T1 đã nhận đủ số tiền trên. Qua đo đạc thực tế phần đất trên hiện nay diện tích còn lại là 1.032 m2 thì ông T1 cũng thống nhất về diện tích đất. Ông T1 đồng ý cho ông T làm thủ tục đề được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng phần diện tích đất nêu trên.

Như vậy, hai bên đã thống nhất được với nhau là ông T1 đã chuyển nhượng đất cho ông T theo “Tờ mua bán giấy tay” lập ngày 25/11/2006. Bên chuyển nhượng đất đã nhận tiền đủ, bên nhận chuyển nhượng đã nhận đất và sử dụng ổn định từ năm 2006 cho đến nay. Qua đo đạc thực tế phần đất trên hiện nay diện tích còn lại là 1.032 m2 thì ông T và ông T1 vẫn thống nhất diện tích đất này.

Xét thấy, sự thỏa thuận của nguyên đơn và bị đơn về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật được Hội đồng xét xử ghi nhận. Tuy nhiên, tại phiên tòa do vắng mặt những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, do đó Hội đồng xét xử không ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của nguyên đơn và bị đơn.

Từ các chứng cứ nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và đúng quy định pháp luật được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hợi.

- Ông Phạm Văn T1 là người cao tuổi có yêu cầu miễn án phí, xét thấy phù hợp với quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về chi phí tố tụng: Được thực hiện theo quy định tại các Điều 157 và 165 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có ý kiến về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo đạc và định giá tài sản nguyên đơn tự nguyện chịu, đã nộp xong và không có yêu cầu gì, xét thấy đây là sự tự nguyện của đương sự không trái quy định pháp luật được Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5]. Về quyền kháng cáo của đương sự: Được thực hiện theo quy định tại các Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gò Công phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 500 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 100 Luật đất đai năm 2013;

- Căn cứ khoản 3, 14 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điềm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T.

Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 25/11/2006 giữa ông Phạm Văn T và ông Phạm Văn T1, bà Phạm Thị Đ, bà Trần Thị R.

Công nhận phần diện tích đất 1.032 m2, loại đất lúa, tờ bản đồ BX-C3, thuộc thửa 128 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00066 do UBND huyện G cấp ngày 17/10/1997 cho hộ ông Phạm Văn K2 thuộc quyền sử dụng của ông Phạm Văn T.

* Vị trí tứ cận thửa đất như sau:

Hướng Đông giáp kênh cặp đê.

Hướng Tây giáp đất ông Phạm Văn S.

Hướng Nam giáp đường Đ - Đê Đông R đá (ĐH99B).

Hướng Bắc giáp thửa đất ông Phạm Văn T2.

(Vị trí, kích thước cụ thể thửa đất có sơ đồ đo đạc kèm theo) Ông Phạm Văn T có quyền liên hệ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần diện tích đất trên theo quy định pháp luật.

Thời gian thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí:

- H1 lại ông Phạm Văn T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0007112 ngày 29/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Gò Công.

- Ông Phạm Văn T1 được miễn nộp án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 37/2024/DS-ST

Số hiệu:37/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về