Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản số 102/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 102/2024/DS-ST NGÀY 20/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố X, tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 651/2023/TLST-DS ngày 28 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản - hợp đồng mượn tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2024/QĐST-DS ngày 26/01/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 103/2024/QĐST-DS ngày 27/02/2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S (sau đây viết tắt là Công ty S). Địa chỉ: Số A đường N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Kanokwatpaisal N - Chức vụ: Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Hoàng Y. Địa chỉ: Số A đường L, phường M, thành phố L, tỉnh A. Có mặt

2. Bị đơn: Trần Thị Thanh B, sinh năm 1978. Địa chỉ: Lầu B, số B đường H, khóm E, phường M, thành phố L, tỉnh A. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn công ty C phần S Có Ngay trình bày:

Ngày 24/5/2023, bà Trần Thị Thanh B có cầm cố tài sản với Công ty S1 - Chi nhánh L (nay là công ty S) theo Hợp đồng cầm cố và Giấy mượn xe ký ngày 24/5/2023, cụ thể như sau:

- Hợp đồng cầm cố số LXM230501020NA20X ký ngày 24/5/2023 giữa Công ty S1 với bà B: Tài sản cầm cố là xe mô tô nhãn hiệu HONDA, loại VARIO 125cc INDO, biển số 67B2-xxxxx, Giấy chứng nhận đăng ký xe số 147013 do Công an tỉnh A cấp cho bà B ngày 17/12/2020, số tiền cầm cố là 20.900.000 đồng (Hai mươi triệu chín trăm nghìn đồng), thời hạn cầm cố là 24 tháng, ngày thanh toán định kỳ là ngày 24 hàng tháng, lãi suất cầm cố trong hạn là 1,1%, lãi quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, phí quản lý hồ sơ: 0,5%/tháng, phí phạt vi phạm không quá 08% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng. Công ty S1 đã giải ngân cho bà B ngày 24/5/2023.

- Giấy (Hợp đồng) mượn xe ký ngày 24/5/2023 giữa Công ty S1 với bà B: Tài sản là 01 (một) chiếc xe mô tô nhãn hiệu HONDA, loại VARIO 125cc INDO, biển số 67B2-xxxxx, Giấy chứng nhận đăng ký xe số 147013 do Công an tỉnh A cấp cho bà B ngày 17/12/2020, thời hạn mượn xe là 01 (một) tháng từ ngày 24/5/2023 đến ngày 24/6/2023, phí bảo dưỡng và hao mòn xe khi mượn tài sản là 627.000 đồng, thanh toán đúng hạn theo hợp đồng số tiền là 418.000.

Kể từ ngày ký hợp đồng tính đến ngày 24/11/2023 bà Bạch chỉ trả cho Công ty số tiền 4.410.000 đồng, bà B đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng với cam kết, giấy mượn xe làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Công ty S1, dù được Công ty S1 nhiều lần liên hệ, tạo điều kiện để thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng đến nay bà B vẫn không thực hiện.

Vì vậy Công ty S khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết các vấn đề sau:

Buộc bà Trần Thị Thanh B trả cho Công ty S tổng số tiền 23.435.866 đồng (Hai mươi ba triệu bốn trăm ba mươi lăm nghìn tám trăm sáu mươi sáu đồng), trong đó tiền nợ gốc là 19.174.898 đồng, tiền lãi trong hạn là 864.788 đồng, tiền lãi quá hạn là 432.394 đồng, phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe là 2.570.700 đồng, phí quản lý hồ sơ là 393.085 đồng, phạt vi phạm là 0 đồng. Trường hợp bị đơn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán, nguyên đơn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng cầm cố để thu hồi nợ.

Do phía bị đơn cố tình không tham gia làm việc, không có thiện chí hoà giải nên xin Toà án không tiến hành hoà giải nữa mà đưa vụ án ra xét xử.

Án phí dân sự sơ thẩm: theo quy định pháp luật.

- Bị đơn bà Trần Thị Thanh B không gửi tự khai trình bày ý kiến và vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn trình bày: vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Yêu cầu bà B có nghĩa vụ trả cho công ty số tiền tính đến ngày 19/3/2024: 27.454.339 đồng. Trường hợp bà B không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Án phí dân sự sơ thẩm: theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ] Về tố tụng:

[1.1] Về thm quyền giải quyết: Công ty cổ phần S Có Ngay khởi kiện bà Trần Thị Thanh B về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng mượn tài sản, bà B cư trú và xác lập hợp đồng tại thành phố L nên Tòa án nhân dân thành phố X thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thủ tục t tụng: Tại hợp đồng cầm cố số LXM230501020NA20X ngày 24/5/2023 và giấy mượn xe ngày 24/5/2023 ghi rõ địa chỉ của bà B và bà B có cung cấp bản sao căn cước công dân để chứng minh địa chỉ đăng ký thường trú là địa chỉ được ghi tại hợp đồng. Do đó căn cứ vào Điều 5 và điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ - HĐTP ngày 05/5/2017, Toà án nhân dân thành phố X tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[1.3] Bị đơn bà B đã được triệu tập hợp lệ nhưng bà B vắng mặt không có lý do tại phiên tòa lần thứ hai nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà B là phù hợp với quy định pháp luật tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

[2.1] Hợp đồng cầm cố số LXM230501020NA20X và giấy mượn xe ngày 24/5/2023 là sự tự nguyện thỏa thuận giao kết giữa các bên có đầy đủ các năng lực hành vi pháp luật dân sự, không trái quy định pháp luật dân sự, đạo đức xã hội, phù hợp với khoản 1 Điều 275, Điều 309, khoản 3 Điều 314, Điều 494 Bộ luật Dân sự. Quá trình thực hiện hợp đồng bà B đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên công ty khởi kiện yêu cầu bà B có nghĩa vụ trả số tiền tính đến ngày 19/3/2024 là 27.454.339 đồng. Trong đó: Tiền gốc là 19.174.898 đồng; tiền lãi trong hạn là 1.680.360 đồng, tiền lãi quá hạn là 840.180 đồng; phí bảo dưỡng và hao mòn xe là 4.995.100 đồng; phí quản lý hồ sơ 0,5% là 763.800 đồng.

[2.2] Tòa án đã thực hiện, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà B để bà thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình cũng như trình bày ý kiến đối với yêu cầu và tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn. Tuy nhiên, bà vắng mặt không tham gia phiên họp, hòa giải, xét xử và không gửi văn bản trình bày ý kiến, xem như bà tự từ bỏ quyền lợi của bản thân cũng như không bác bỏ yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Căn cứ theo quy định tại các Điều 280, Điều 357, Điều 499 Bộ luật dân sự 2015, yêu cầu khởi kiện nêu trên của nguyên đơn là phù hợp do đó được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Hợp đồng cầm cố số LXM230501020NA20X ngày 24/5/2023 được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại thành phố Hà Nội - Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ngày 02/8/2023. Trường hợp bà B không thanh toán số tiền trên, Công ty S yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo theo hợp đồng cầm cố là 01 (một) chiếc xe máy nhãn hiệu HONDA, loại VARIO 125, biển số 67B2-xxxxx, số khung: MH1JM5116LK668420, số máy JM51E1668124, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe số 147013 do Công an tỉnh A cấp cho bà B ngày 17/12/2020. Yêu cầu này của nguyên đơn phù hợp Điều 299, Điều 303 Bộ luật Dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty được chấp nhận do đó nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại tạm ứng án phí đã nộp. Bà B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 - Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ Điều 280, Điều 298, Điều 299, Điều 303, Điều 309, Điều 311, Điều 351, Điều 357, Điều 494, Điều 496 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S Có Ngay.

Buộc bà Trần Thị Thanh B có nghĩa vụ trả cho Công ty cổ phần S Có Ngay số tiền 27.454.339 đồng. Trong đó: Tiền gốc là 19.174.898 đồng; tiền lãi trong hạn là 1.680.360 đồng, tiền lãi quá hạn là 840.180 đồng; phí bảo dưỡng và hao mòn xe là 4.995.100 đồng; phí quản lý hồ sơ 0,5% là 763.800 đồng.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.

Trường hợp bà B không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả tiền thì công ty có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm là 01 (một) chiếc xe máy nhãn hiệu HONDA, loại VARIO 125, biển số 67B2-xxxxx, số khung: MH1JM5116LK668420, số máy JM51E1668124, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe số 147013 do Công an tỉnh A cấp cho bà B ngày 17/12/2020 để thi hành án.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Thanh B phải chịu 1.373.000đ (một triệu ba trăm bảy mươi ba ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Công ty S số tiền 586.000đ (năm trăm tám mươi sáu ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001337 ngày 26/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố X, tỉnh A.

Công ty S được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Trần Thị Thanh B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản số 102/2024/DS-ST

Số hiệu:102/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:20/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về