TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 36/2023/DS-ST NGÀY 14/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CẦM CỐ, HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Ngày 14 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 136/2022/TLST –DS ngày 03 tháng 10 năm 2022 về việc “tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2023/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 4 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1979(có mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
2. Bị đơn: Bà Lê Mỹ L, sinh năm 1969(vắng mặt) Nơi đăng ký thường trú: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
Nơi ở hiện nay: Ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1983(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn N: Bà Lê Thị T, sinh năm 1979; địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B, theo văn bản ủy quyền ngày 17 tháng 10 năm 2022, (có mặt).
3.2. Chị Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1994(vắng mặt)
3.3. Anh Nguyễn Hoàng K, sinh năm 2001(vắng mặt) Nơi đăng ký thường trú: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
Nơi ở hiện nay: Ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
3.4.Anh Nguyễn Chí L1, sinh năm 1987(có mặt)
3.5.Chị Phạm Phương T1, sinh năm 1988(vắng mặt) Cùng địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của chị Phạm Phương T1: Anh Nguyễn Chí L1, sinh năm 1987; địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B, theo văn bản ủy quyền ngày 06 tháng 01 năm 2023 (có mặt).
3.6. Ông Nguyễn Văn M (Nguyễn Hữu M1), sinh năm 1956(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
3.7. Anh Nguyễn Chí N1 (Nguyện, T2), sinh năm 1979(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
3.8. Chị Nguyễn Xa R, sinh năm 1982(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp M, xã V, huyện V, tỉnh B.
3.9. Chị Nguyễn Thị Minh T3, sinh năm 1987(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
3.10. Anh Nguyễn Chí H1, sinh năm 1991(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
3.11. Ông Nguyễn Thanh L2, sinh năm 1979(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
3.12. Ngân hàng N3 Địa chỉ trụ sở chính: Số B L, Phường T, Quận B, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của Ngân hàng N3: Ông Trương Hoàng T4, chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N3Chi nhánh huyện V, theo các văn bản ủy quyền số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01 tháng 12 năm 2022 và số 428/NHNo.VL-UQ ngày 07 tháng 6 năm 2023,(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 9 năm 2022, đơn khởi kiện sửa đổi , bổ sung đề ngày 20 tháng 02 năm 2023 và lơi khai tai Toa an , nguyên đơn bà Lê Thị Ttrình bày:Vào năm 2012, vợ chồng bà Lê Thị Tvà ông Nguyễn Văn Ncó nhận cố đất của bà Lê Mỹ Ldiện tích 05 công tầm cấy đất ruộng với giá 03 lượng vàng 24k và 80.000.000 đồng, thời hạn cố đất 04 năm từ ngày 15/12/2012 đến ngày 15/12/2016, nếu hết thời hạn cố đất mà bà Lkhông có tiền chuộc đất thì vợ chồng bà T tiếp tục sử dụng đất, hai bên có lập Tờ cố đất ngày 15/12/2012. Vợ chồng bà T đã giao vàng và tiền cho bà Lvà bà Lgiao đất cho vợ chồng bà T canh tác. Đến năm 2022, bà Lchuyển nhượng cho anhNguyễn Chí L1 nhưng bà Lkhông đưa tiền chuộc lại đất. Nay bà Tkhởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa bà Tvới bà L, yêu cầu bà Ltrả lại 03 lượng vàng 24k và 80.000.000 đồng, vợ chồng bà Tsẽ giao trả đất nhận cố của bà Lvới diện tích đo đạc thực tế 6.011m2 thửa 1078 tờ bản đồ số 5 (thành lập năm 2019) và diện tích đất 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997) tọa lạc ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ,bị đơn bà Lê Mỹ Ltrình bày:Bà Lthừa nhận vào năm 2012, bà Lcố đất cho vợ chồng bà T, ông Ndiện tích 05 công tầm cấy đất trồng lúa, với giá 03 lượng vàng 24k và 80.000.000 đồngtheo Tờ cố đất lập ngày 15/12/2012. Diên tích đất đo đạc thực tế 6.011m2thửa 1078 tờ bản đồ số 5 (thành lập năm 2019) do hộ bà Lê Mỹ Lđứng tên quyền sử dụng đất và diện tích đất 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997) do ông Nguyễn Văn Mđứng tên. Đến năm 2022, bà Lchuyển nhượng đất cho anh Nguyễn Chí L1với giá 100.000.000 đồng/01 công, là toàn bộ diện tích đất đã cố cho vợ chồng bà T. Bà Lđã nhận 250.000.000 đồngtiền chuyển nhượng theo hai Biên nhận ngày 07/01/2022 và ngày 25/4/2022. Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn và đi làm xa nên không có tiền chuộc lại đất đã cố cho bà Tđể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh L1. Bà Lkhông đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà Tdo bà Lkhông có tiền chuộc lại đất. Đối với yêu cầu của anh L1, chị T1về yêu cầu bà Ltrả 250.000.000 đồng và bồi thường số tiền 250.000.000 đồng thì bà Lkhông đồng ý, khi nào anh L1giao đủ tiền chuyển nhượng cho bà Lthì bà Lchuộc lại đất của bà Tvà thực hiện thủ tụcchuyển nhượng đất cho anh L1, chị T1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Chí L1, đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của chị Phạm Phương T1trình bày:Vào năm 2022, anh L1có thỏa thuận nhận chuyển nhượng đất ruộng của bà L, là phần đất bà Lcố cho bà T. Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Lphải cấp đổi theo bản đồ chính quy, chưa xác định được diện tích chuyển nhượng nên hai bên chưa thỏa thuận giá chuyển nhượng. Diện tích đất chuyển nhượng khoảng 05 công tầm cấy với giá 100.000.000 đồng/01 công. Vào ngày 07/01/2022 anh L1giao 100.000.000 đồng tiền đặt cọc cho bà L, đến ngày 25/4/2022 tiếp tục giao cho bà Lsố tiền 150.000.000 đồng. Hai bên có làm biên nhận và thỏa thuận bà Lủy quyền cho anh L1liên hệ cơ quan chuyên môn để thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh Lphải giao số tiền chuyển nhượng còn lại khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất cho anh L1. Sau đó, bà Lgiao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh L1. Đến ngày 07/7/2022, anh L1nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà L nhưng không liên hệ được bà Lđể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đất bà Lchuyển nhượng cho ông L1có tranh chấpnên anh L1và chị T1yêu cầu bà Ltrả số tiền đặt cọc 250.000.000 đồng và bồi thường 250.000.000 đồng.Tại phiên tòa, ông L1thay đổi nội dung yêu cầu độc lậpđối với bà L, yêu cầu vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấttheo “Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25/4/2022”, yêu cầu bà Ltrả số tiền chuyển nhượng 250.000.000 đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Mtrình bày: Vào năm 1990, ông Mchuyển nhượng đất cho bà Ldiện tích đất 01 công tầm cấy đất ruộng với giá 3.000.000 đồng. Thời điểm chuyển nhượng đất, ông Mđã đăng ký kê khai quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 1997, ông Mđược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và năm 2006 được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do bà Lkhông gặp ông Mđể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng nên đất chuyển nhượng cho bà Lvẫn còn đứng tên ông M. Phần đất chuyển nhượng cho bà Lcó diện tích đo đạc thực tế là 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8, hiện bà Tsử dụng do nhận cố đất của bà L. Khi nào bà Lyêu cầu ông Mchuyển quyền sử dụng đất thì ông Msẽ thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho bà L,không tranh chấp với bà L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N3, ông Trương Hoàng T4là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng trình bày: Vào năm 2022, ông Nguyễn Văn Mcó vay vốn Ngân hàng N3Chi nhánh huyện Vsố tiền 200.000.000 đồng và có thế chấp quyền sử dụng đất, trong đó có quyền sử dụng đất tại thửa 309 do ông Nguyễn Hữu M1đứng tên, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 492749 do Ủy ban nhân dân huyện Vcấp ngày 13 tháng 10 năm 2006. Do diện tích đất tranh chấp 1.580,2m2thửa 309 không gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh vay vốn của ông M1và ông M1chưa vi phạm nghĩa vụ vay vốn với Ngân hàng nên Ngân hàng không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh L2là chồng của bà Lê Mỹ L, thống nhất với lời trình của của bà Lê Mỹ L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Ngọc H, anh Nguyễn Hoàng K, là con của bà Lvà ông L2, là thành viên trong hộ bà Lê Mỹ Lthời điểm năm 2006, chị Hvà anh K đã được triệu tập đến Tòa án để trình bày ý kiến nhưngvắng mặt nên không có lời trình bày.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Chí N1, chị Nguyễn Xa R, chị Nguyễn Thị Minh T3, anh Nguyễn Chí H1là con của ông Nguyễn Văn Mvà bà Nguyễn Thị Na .Bà N2chết vào năm 2020. Anh Nguyễn Chí N1, chị Nguyễn Xa R, chị Nguyễn Thị Minh T3, anh Nguyễn Chí H1đã được triệu tập đến Tòa án để trình bày ý kiến nhưngvắng mặt nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh B trình bày:
Về tố tụng, từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đồng nguyên đơnđã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 72, 73của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tđối với bà L, vô hiệu giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất giữa bà T, ông Nvới bà L, ông L2 theo “Tờ cố đất lập ngày 15/12/2012”, buộc bà Lvà ông L2 trả cho bà T, ông N03 lượng vàng 24k và 80.000.000 đồng; buộc bà T, ông Nphải trả đất cho bà L, ông L2 diện tích 6.011m2 thửa 1078 tờ bản đồ số 5 và diện tích đất 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8. Đề nghị chấp nhận yêu cầu độc lập của anhL1, chịT1đối với bà L, vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử đụng đất giữa anhL1với bà Ltheo “Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25/4/2022”, buộc bà L và ông L2 trả cho anh L1 và chị T1 số tiền 250.000.000 đồng. Chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm, bà L phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền xét xử: Nguyên đơn bà Lê Thị T khởi kiện bị đơn bà Lê Mỹ L yêu cầu hủy hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất là tranh chấp về hợp đồng theo quy định khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do phần đất tranh chấp tọa lạc ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Bnên bà Tchọn Tòa án nhân dân huyện V là nơi thực hiện hợp đồng để giải quyết vụ án. Căn cứ quy định điểm a khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V.
[2] Vê tô tung:
[2.1] Bị đơn bà L, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông L2, ông M, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng đều có yêu cầu giải quyết vắngmặt; chị H, anh K, anh N1, chị R, chị T3, anh H1 đã được triệu tập lần thứ hai nhưng vắng mặt không ro ly do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà L, ông L2, ông M, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng, chị H, anh K, anh N1, chị R, chị T3, anh H1 theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoan 3 Điêu 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.2] Tại phiên tòa, anh L1thay đổi nội dung yêu cầu độc lập, yêu cầu vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh Nguyễn Chí L1với bà Lê Mỹ Ltheo “Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25/4/2022”, yêu cầu bà Ltrả số tiền 250.000.000 đồng, không yêu cầu bồi thường số tiền 250.000.000 đồng. Xét thấy, việc thay đổi nội dung yêu cầu độc lập của anh L1không vượt quá phạm vi yêu cầu độc lập ban đầu nên Hội đồng xét xử chấp nhận việc yêu cầu thay đổi nội dung yêu cầu độc lập của anh L1theo quy định khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Vê nôi dung:
[3.1]Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản tranh chấp ngày 24/11/2022và mãnh trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh B cung cấp, đất tranh chấp có diện tích 6.011m2 thửa 1078 tờ bản đồ số 5 (thành lập năm 2019), do hộ bà Lê Mỹ Lđứng tên quyền sử dụng đất và diện tích đất 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997) do ông Nguyễn Văn Mđứng tên quyền sử dụng đất.
[3.1.1] Diện tích đất 6.011m2 thuộc thửa 1078 tờ bản đồ số 5 (thành lập năm 2019) do hộ bà Lê Mỹ Lđứng tên quyền sử dụng đất,theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DH 646402 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bcấp ngày 07 tháng 7 năm 2022, có vị trí và số đo như sau:
Hướng Đông giáp đất ông Lê Văn L3số đo 6,60m; 55,83m; 80,23m; 6,14m;
Hướng Tây giáp đất ông Trần Văn T5số đo 7,77m; 31,10m; 12,37m;10,21m.
28,89m; 51,19m; 23,10m.
Hướng Nam giáp đất tranh chấp diện tích 1.580,2m2 thuộc thửa 308 do ông Nguyễn Văn Mđứng tên số đo 34,89m; 3,06m.
Hướng Bắc giáp đất ông Trần Văn T5số đo 34,77m; 5,05m.
[3.1.2]Diện tích đất 1.580,2m2thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997) do ông Nguyễn Hữu M1đứng tên quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 492749 do Ủy ban nhân dân huyện Vcấp ngày 13 tháng 10 năm 2006; có vị trí và số đo như sau:
Hướng Đông giáp bờ kênh và đất ông Lê Văn L3số đo 6,43m; 10,97m;
29,41m; 4,50m.
Hướng Tây giáp đất ông Trần Văn T5số đo 17,10m; 24,43m; 14,19m. Hướng Nam giáp đất ông Trần Văn T5số đo 11,03m; 5,44m.
Hướng Bắc giáp đất tranh chấp diện tích 6.011m2thuộc thửa 1078 do do hộ bà Lê Mỹ Lđứng tên số đo 34,89m; 3,06m.
[3.1.3] Hiện trạng đất trồng lúa do bà Tvà ông Nsử dụng, trên đất có 03 cây tràm bông vàng và 22 cây tràm.
[3.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;
[3.2.1]Bà Tvà bà Lđều thống nhất xác định vào năm 2012 vợ chồng bà L, ông L2 cố đất cho vợ chồng bà T, ông N diện tích đất đo đạc thực tế 6.011m2 thửa 1078 tờ bản đồ số 5 (thành lập năm 2019) và diện tích đất 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997), với giá 03 lượng vàng 24k và 80.000.000 đồng, theo Tờ cố đất lập ngày 15/12/2012. Từ đó, có cơ sở xác định giữa bà T, ông N với bà L, ông L2có giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất.
[3.2.2] Căn cứ Điều 326 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tại quy định khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai năm 2003, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Theo đó, người dân chỉ có quyền sử dụng đất, không có quyền sở hữu đất đai nên bà L, ông L2không có quyền cầm cố quyền sử dụng đất. Do vậy, giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất giữa bà T, ông N với bà L, ông L2không được pháp luật công nhận, giao dịch cầm cố đất giữa các bên vô hiệu kể từ thời điểm xác lập giao dịch. Hội đồng xét xử tuyên bố hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa bà T, ông Nvới bà L, ông L2 bị vô hiệu theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Dân sự năm 2005.
[3.2.3] Căn cứ Điều 137 của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Theo đó, bà L, ông L2 phải hoàn trả cho bà T, ông N03 lượng vàng 24k và 80.000.000 đồng là tiền cố đất. Bà T và ông N phải trả lại diện tích đất 6.011m2 thửa 1078 tờ bản đồ số 5 (thành lập năm 2019) và diện tích đất 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997) cho bà Lvà ông L2.
[3.2.4] Theo biên bản định giá tài sản tranh chấp ngày 24/11/2022, trên đất có 03 cây tràm bông vàng và 22 cây tràm có giá trị 2.400.000 đồng. Bà Tcho rằng 03 cây do bà Ltrồng, còn 22 cây do bà Ttrồng. Do bà Tkhông yêu cầu bà Lhoàn trả giá trị 22 cây tràm cho bà Tnên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3.3] Xét yêu cầu độc lập của ông L1, chị T1đối với bà L;
[3.3.1] Theo Biên nhận về việc đặt cọc để sang đất đề ngày 07/01/2022 giữa bà L với anh L1, nội dung “…bà Lnhận 100.000.000 đồng của anh L1để đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đến khoảng cuối tháng 03 năm 2022 làm hồ sơ chuyển nhượng đất cho anh L1…”, và Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25/4/2022, nội dung “…bà Lnhận 150.000.000 đồng của ông Lđể làm hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất khoảng 05 công tầm cấy với giá 100.000.000 đồng/công, bà Lgiao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AĐ 750607 của bà Lcho ông L1để ông L1làm hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, khi ký hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì ông L1phải đưa đủ số tiền còn lại, bà Lđã nhận tiền của ông L1số tiền 250.000.000 đồng…”.
[3.3.2] Xét thấy, thời điểm bà Lvà anh L1lập “Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25/4/2022” là bà Lvà anh L1thỏa thuận số tiền 250.000.000 đồng là một phần tiền chuyển nhượng đất trả trước, số tiền còn lại anh L1sẽ trả cho bà Lkhi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Như vậy, có căn cứ xác định số tiền 250.000.000 đồng là tiền thanh toán giá trị đất chuyển nhượng, không phải là tiền đặt cọc nên giữa anh L1và bà Lđã xác lậphợp đồngchuyển nhượng quyền sử dụng đất theo “Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25/4/2022”.
[3.3.3] Xét hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh L1với bà L, thấy rằng “Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25/4/2022” không được công chứng , chứng thực theo quy định tại khoan 1 Điêu 502 Bô luât Dân sư và khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai nên hợp đồngđã vi phạm quy định về hình thức. Về nội dung, anh L1với bà Lkhông xác định đất chuyển nhượng có diện tích cụ thể bao nhiêu và giá đất chuyển nhượng, hai bên chỉ thỏa thuận đất chuyển nhượng khoảng 05 công tầm cấy với giá 100.000.000 đồng/01 công tại thửa đất Trung Hưng A, xã V, huyện V, tỉnh B nên nội dung thỏa thuận chuyển nhượng đất không rõ ràng. Mặt khác, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AĐ 750607 cấp ngày 20/02/2006 do hộ bà Lê Mỹ Lđứng tên quyền sử dụng đất, nhưng thời điểm bà Lvà anh L1thỏa thuận chuyển nhượng đất không có ý kiến của thành viên hộ bà Llà chị Nguyễn Ngọc Hvà anh Nguyễn Hoàng K. Từ đó, hợp đồngchuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh L1với bà Lbị vô hiệu theo quy định Điều 128 và Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2005.
[3.3.4] Căn cứ quy định Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005, bà Lvà ông L2phải có nghĩa vụ hoàn trả cho anh L1, chị T1số tiền 250.000.000 đồng.Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu độc lập của ông L1, chị T1đối với bà L.
[3.7] Về hậu quả của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, do anh L1, chị T1 không yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3.8] Đối với giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông M1với bà Lvề diện tích đất 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997) do ông Nguyễn Văn Mđứng tên quyền sử dụng đất; do bà Lvà ông Mkhông yêu cầu giải quyết giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Mvới bà Lnên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3.9] Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DH 646402 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bcấp cho hộ bà Lê Mỹ Lvào ngày 07/7/2022; do bà Lkhông yêu cầu anh L1trả giấy chứng nhận quyền sử dụng nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Chi phí xem xétthẩm định và định giá tài sản 4.929.484 đồng, bà Lphải chịu. Bà Tđã nộp tạm ứng chi phí tố tụng 4.929.484 đồng, bà Lphải có nghĩa vụ hoàn lại cho bà Tsố tiền 4.929.484 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm, bà Lphải chịu án phí không có giá ngạch 300.000 đồng đối với yêu cầu khởi kiện bà Tđược Tòa án chấp nhận và 300.000 đồng án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu độc lập của anh L1, chị T1được Tòa án chấp nhận. Bà Tđã nộp 600.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo hai Biên lai thu tạm ứng số 0001167 ngày 03/10/2022 và số0001484 ngày 14/3/2023của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, được hoàn lại tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B.Anh L1, chị T1đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng số 0001393 ngày 13/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, được hoàn lại tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B.
[6] Từ đó, có căn cứ chấp nhận lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh B tại phiên tòa.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 và khoản 4 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 165, khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điêu 228của Bộ luật Tố tụng dân sự ; Điều 128, Điều 134, Điều 137, Điều 326 Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 1 Điêu 502 Bô luât Dân sư năm 2015; khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai năm 2003; khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013; điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 2 và khoản 6 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Tđối với bà Lê Mỹ Lvề yêu cầu vô hiệu giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất giữa bà Lê Thị Tvới bà Lê Mỹ Ltheo “Tờ cố đất lập ngày 15 tháng 12 năm 2012”.
Tuyên bố giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất giữa bà Lê Thị Tvới bà Lê Mỹ Ltheo Tờ cố đất lập ngày 15 tháng 12 năm 2012 bị vô hiệu.
2. Buộc bà Lê Mỹ L, ông Nguyễn Thanh L2cùng có nghĩa vụ hoàn trả cho bà Lê Thị T, ông Nguyễn Văn N03 (ba) lượng vàng 24k (loại vàng được lưu hành tại địa phương) và 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng).
3.Buộc bà Lê Thị T, ông Nguyễn Văn Ncó nghĩa vụ trả lại diện tích đất 6.011m2thuộc thửa 1078 tờ bản đồ số 5 (thành lập năm 2019) và diện tích đất 1.580,2m2thuộc thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997) cho bà Lê Mỹ L, ông Nguyễn Thanh L2; đất tọa lạc ấp T, xã V, huyện V, tỉnh B, cụ thể:
Diện tích đất 6.011m2thuộc thửa 1078 tờ bản đồ số 5 (thành lập năm 2019)do hộ bà Lê Mỹ Lđứng tên quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DH 646402 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bcấp ngày 07 tháng 7 năm 2022, có vị trí và số đo như sau:
Hướng Đông giáp đất ông Lê Văn L3số đo 6,60m; 55,83m; 80,23m; 6,14m; 10,21m.
Hướng Tây giáp đất ông Trần Văn T5số đo 7,77m; 31,10m; 12,37m;
28,89m; 51,19m; 23,10m.
Hướng Nam giáp đất tranh chấp diện tích 1.580,2m2 thuộc thửa 308 do ông Nguyễn Văn Mđứng tên số đo 34,89m; 3,06m.
Hướng Bắc giáp đất ông Trần Văn T5số đo 34,77m; 5,05m.
Diện tích đất 1.580,2m2 thửa 309 tờ bản đồ số 8 (thành lập năm 1997) do ông Nguyễn Hữu M1đứng tên quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 492749 do Ủy ban nhân dân huyện V cấp ngày 13 tháng 10 năm 2006; có vị trí và số đo như sau:
Hướng Đông giáp bờ kênh và đất ông Lê Văn L3số đo 6,43m; 10,97m; 29,41m; 4,50m.
Hướng Tây giáp đất ông Trần Văn T5số đo 17,10m; 24,43m; 14,19m. Hướng Namgiáp đất ông Trần Văn T5số đo 11,03m; 5,44m.
Hướng Bắc giápđất tranh chấp diện tích 6.011m2thuộc thửa 1078 do do hộ bà Lê Mỹ L đứng tên số đo 34,89m; 3,06m.
(Mãnh trích đo địa chính thửa đất là một phần không thể tách rời của Bản án) 4.Chấp nhận yêu cầu độc lập của anh Nguyễn Chí L1và chị Phạm Phương T1 đối với bà Lê Mỹ L, về yêu cầu vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh Nguyễn Chí L1với bà Lê Mỹ Ltheo “Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25 tháng 4 năm 2022”.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh Nguyễn Chí L1với bà Lê Mỹ Ltheo “Biên nhận về việc nhận tiền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 25 tháng 4 năm 2022” bị vô hiệu.
5.Buộc bà Lê Mỹ L, ông Nguyễn Thanh L2cùng có nghĩa vụ hoàn trả cho anh Nguyễn Chí L1và chị Phạm Phương T1số tiền 250.000.000 đồng (hai trăm năm mươi triệu đồng).
6.Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
7. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Bà Lê Mỹ Lphải chịu số tiền 4.929.484 đồng (bốn triệu chín trăm hai mươi chín nghìn bốn trăm támmươi bốn đồng). Bà Lê Thị T đã nộp tạm ứng chi phí tố tụng 4.929.484 đồng (bốn triệu chín trăm hai mươi chín nghìn bốn trăm tám mươi bốn đồng), bà Lê Mỹ L phải có nghĩa vụ hoàn lại cho bà Lê Thị T số tiền 4.929.484 đồng (bốn triệu chín trăm hai mươi chín nghìn bốn trăm tám mươi bốn đồng)tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B.
8.Án phídân sự sơ thẩm không có giá ngạch:
8.1. Bà Lê Mỹ Lphải chịu 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) và nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B.
8.2. Bà Lê Thị Tđã nộp 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo hai Biên lai thu tạm ứng số 0001167 ngày 03 tháng 10 năm 2022 và số 0001484 ngày 14 năm 3 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, được hoàn lại số tiền 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng)tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B.
8.3. Anh Nguyễn Chí L1và chị Phạm Phương T1đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng số 0001393 ngày 13 tháng 01 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, được hoàn lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B.
9. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7avà 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
10. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời gian 15 (mươi lăm ) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mươi lăm ) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 36/2023/DS-ST
Số hiệu: | 36/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Lợi - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/06/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về