Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình (vợ được nuôi dưỡng cả hai con chung) số 94/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y – TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 94/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Y xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 241/2022/TLST - HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2022 về "Tranh chấp hôn nhân và gia đình" theo Quyết định hoãn phiên tòa số 97/2022/QĐST-HPT ngày 08 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị T – sinh năm 1987 Địa chỉ cư trú: xóm Đồng Bàn, xã Lăng Thành, huyện Y, tỉnh Nghệ An (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Hoàng Văn T2 – sinh năm 1983 Địa chỉ cư trú: xóm Đồng Bàn, xã Lăng Thành, huyện Y, tỉnh Nghệ An (vắng mặt lần 2)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 11/5/2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày: chị và anh Hoàng Văn T2 kết hôn vào ngày 13/11/2007, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký tại UBND xã Lăng Thành, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Sau ngày kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, ngày một căng thẳng và trầm trọng. Nguyên nhân chủ yếu: do tính cách không hòa hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm sống, anh T2 thường hay chửi bới xúc phạm chị thậm tệ, dẫn đến rạn nứt tình cảm vợ chồng. Hiện tại hai bên đã sống ly thân nhiều năm nay, không còn quan hệ, qua lại gì với nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn, không có khả năng để hàn gắn đoàn tụ được nữa, nên đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh T2.

Về con chung: Vợ chồng có 2 con chung là: Hoàng Văn T3, sinh ngày 07/11/2008; Hoàng Thị Cẩm T4, sinh ngày 18/11/2012, ly hôn chị có nguyện vọng trực tiếp nuôi cả 2 con cho đến khi trưởng thành, không yêu cầu anh T2 phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phía bị đơn, trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T2 theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh T2 vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành làm việc được với anh T2.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Đối với anh Hoàng Văn T2. Đây là phiên tòa được mở lần thứ 2 nhưng anh T2 vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án căn cứ vào điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh T2.

Xét hôn nhân giữa chị T và anh T2 là hợp pháp, tuân thủ các quy định của pháp luật. Song qua xem xét thực tế và xác minh tại địa phương thì thấy rằng, cuộc sống của vợ chồng những năm qua không được hạnh phúc, tính cách không hợp nhau. Mâu thuẫn những năm gần đây liên tục xảy ra và đã thực sự trầm trọng, hai bên đã sống ly thân không còn tình cảm với nhau nữa. Tòa án đã khuyên bàn nhưng chị T vẫn một mực xin được ly hôn. Xét đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị T xin ly hôn anh T2 là có căn cứ, cần được chấp nhận.

Về con chung: chị T và anh T2 có 2 con chung như đã nêu ở trên. Ly hôn chị T có nguyện vọng trực tiếp nuôi cả 2 con cho đến lúc đủ 18 tuổi trưởng thành, không yêu cầu anh T2 phải cấp dưỡng. Xét nguyện vọng nuôi con của chị T là hoàn toàn chính đáng, hiện tại 2 con đang sinh sống cùng chị T tại xóm Đồng Bàn, xã Lăng Thành, huyện Y, tỉnh Nghệ An, thu nhập của chị T ổn định, đảm bảo cho việc nuôi con, hơn nữa cháu Toàn và Tú đều có nguyện vọng xin được ở cùng mẹ. Mặt khác, anh T2 thường xuyên vắng nhà nên không có điều kiện để trực tiếp nuôi con. Do đó, cần giao cả 2 con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng cũng là phù hợp, đúng quy định của pháp luật. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh T2 vì chị T không yêu cầu.

Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và Gia đình.

Xử: Cho chị Lê Thị T được ly hôn anh Hoàng Văn T2.

Về con chung: Giao 2 con chung là Hoàng Văn T3, sinh ngày 07/11/2008 và Hoàng Thị Cẩm T4, sinh ngày 18/11/2012 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng đến lúc con chung đủ 18 tuổi trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh T2.

Anh Hoàng Văn T2 có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

Vì lợi ích của con chung các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Căn cứ điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Buộc chị Lê Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị T đã nộp tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Y theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011314 ngày 13/ 5/2022. Chị T đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm. Chị T có mặt được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T2 vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

307
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình (vợ được nuôi dưỡng cả hai con chung) số 94/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:94/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về