TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HOÁ - TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 84/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 19 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 321/2022/TLST - HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2022 giữa:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị X, sinh năm 1999
- Bị đơn: Anh Trịnh Văn S, sinh năm 1996
Cùng HKTT: Phố D, phường Th, thành phố H, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên tòa có mặt chị X; Anh S có đơn xin xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Vũ Thị X trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Trịnh Văn S kết hôn với nhau vào ngày 22/10/2019 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Th, thành phố H, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc chỉ một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do áp lực về kinh tế và quan điểm sống khác nhau, mâu thuẫn kéo dài, không thể giải quyết được. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau. Nay chị X xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhận không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho Chị được ly hôn anh Trịnh Văn S.
Về con chung: Chị anh Trịnh Văn S có 01 con chung là cháu Trịnh Văn H, sinh ngày 07/10/2020. Nguyện vọng của chị X khi ly hôn được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H; Chị X không yêu cầu anh S phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản, công nợ: Chị X không yêu cầu giải quyết.
Tại bản trình bày ý kiến, đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn là anh Trịnh Văn S trình bày:
Về hôn nhân: Anh Trịnh Văn S đồng ý ly hôn theo yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị X.
Về con chung: Anh và chị X có 01 con chung là cháu Trịnh Văn H, sinh ngày 07/10/2020. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay, cháu H ở cùng với chị X. Nguyện vọng của chị X khi ly hôn được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, anh cũng đồng ý. Anh S tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000đ (Một triệu đồng)/1 tháng.
Về tài sản, công nợ: Anh S không yêu cầu giải quyết.
Toà án tiến hành thu thập chứng cứ, tại biên bản xác minh do địa phương cung cấp thể hiện: Chị X và anh S kết hôn năm 2019. Quá trình chung sống, chị và anh Sỹ có xảy ra mâu thuẫn. Hiện nay anh, chị đã sống ly thân. Việc chị X có đơn xin ly hôn, đề nghị Toà án căn cứ theo pháp luật để giải quyết.
Tại phiên tòa, chị X vẫn giữ nguyên yêu cầu như trong đơn khởi kiện.
Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hóa tại phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn từ thời điểm thụ lý vụ án đến nay đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Đối với bị đơn: Anh S có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt là đúng quy định.
Quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; Điều 55; Điều 57, Điều 81, Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.
Về hôn nhận: Công nhận chị Vũ Thị X và anh Trịnh Xuân S thuận tình ly hôn.
Về con chung: Giao cháu Trịnh Văn H cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng; Chấp nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung của anh S đối với cháu H là 1.000.000đ/1 tháng.
Về tài sản: Không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về tố tụng:
Bị đơn là anh Trịnh Xuân S có hộ khẩu thường trú tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Anh S có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Toà án căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vắng mặt anh S là phù hợp quy định của pháp luật.
[2] Về hôn nhân:
Chị Vũ Thị X và anh Trịnh Xuân S kết hôn năm 2019 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Th, thành phố H, tỉnh Thanh Hóa là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống và áp lực về kinh tế.
Hiện nay anh, chị đã sống ly thân, không quan tâm đến cuộc sống của nhau.
Theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chung xây cuộc sống, hạnh phúc gia đình, nhưng ở đây anh, chị không còn tình cảm với nhau, vợ chồng đã sống ly thân, không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Anh S cũng đồng ý ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55 luật Hôn nhân và gia đình: Công nhận chị Vũ Thị X và anh Trịnh Văn S thuận tình ly hôn.
[3] Về con chung: Chị X và anh S công nhận có 01 con chung là cháu Trịnh Văn H, sinh ngày 07/10/2020. Nguyện vọng của chị X khi ly hôn được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung. Anh S cũng thống nhất với nguyện vọng của chị X giao cháu H cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị X. Về cấp dưỡng nuôi con, chị X không yêu cầu nhưng anh S tự nguyện cấp dưỡng nên chấp nhận sự tự nguyện này của anh S.
Giao cháu Trịnh Văn H cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, anh S có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng).
[4] Về tài sản: Chị X và anh S thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật; Anh S phải nộp án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; Điều 55; Điều 57, Điều 81, Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.
Xử:
- Về hôn nhân: Công nhận chị Vũ Thị X và anh Trịnh Văn S thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Công nhận chị Vũ Thị X và anh Trịnh Văn S có 01 con chung là cháu Trịnh Văn H, sinh ngày 07/10/2020. Giao cháu Trịnh Văn H cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, anh S có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng) kể từ tháng 8 năm 2022 cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi.
Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
- Về tài sản: Chị X và anh S thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Chị Vũ Thị X phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai số AA/2021/0001958 ngày 30/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thanh Hóa. Chị X đã nộp đủ án phí. Anh Trịnh Văn S phải nộp 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con định kỳ.
Về quyền kháng cáo: Chị X có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh S vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 84/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 84/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về