Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 65/2022/HNGĐST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 65/2022/HNGĐST NGÀY 24/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳ Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lương Việt H. Sinh năm: 1995.

Trú tại: Bản LB, xã CT, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Tạm trú: Bản B, xã CT, huyện Qùy Châu, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Lương Văn T. Sinh năm: 1994 Trú tại: Bản LB, xã CT, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/4/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lương Việt H trình bày: Chị và anh Lương Văn T chung sống với nhau từ tháng 01/2013 đến ngày 12/5/2014 mới đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND xã CT, huyện Qùy Châu, tỉnh Nghệ An. Từ tháng 6/2016 thì giữa vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, anh T thường xuyên có hành vi đánh đập chị và sử dụng trái phép chất ma túy. Vì vậy, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, quan hệ vợ chồng không còn tình cảm và không còn hạnh phúc. Vì vậy, chị H làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lương Văn T.

Về quan hệ con cái: Chị H và anh T có một con chung là cháu Lương Minh K, sinh ngày 14/8/2014. Nếu ly hôn thì chị H xin nhận nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Ngoài ra, hai người không nhận nuôi con nuôi và không ai có con riêng.

Về tài sản: Chị Lương Việt H không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản.

Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải cho anh Lương Văn T, tuy nhiên anh T không có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Qua xác minh tại UBND xã CT được biết, sau khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án, các Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải thì cán bộ UBND xã CT đã trực tiếp đi giao cho anh T. Tuy nhiên, anh T không có mặt ở nhà nên không thực hiện được việc tống đạt. Theo thông tin từ bố đẻ của anh T là ông Lương Văn Ch cung cấp cũng như kết quả xác minh tại Ban công an xã CT được biết, anh Lương Văn T có hộ khẩu thường trú tại bản LB, xã CT, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Hiện nay anh T đi làm ăn xa, không có mặt tại địa phương, anh T cũng không làm thủ tục khai báo tạm vắng theo quy định. Gia đình cũng đã thông báo cho anh T về việc chị H làm đơn ly hôn nhưng do không sắp xếp được công việc nên anh T không thể có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án.

Quá trình giải quyết vụ án và chuẩn bị xét xử, cán bộ Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu đã tiến hành niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập phiên tòa theo quy định của pháp luật.

Quá trình giải quyết vụ án, con chung của chị Lương Việt H và anh Lương Văn T là cháu Lương Minh K trình bày: Nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với mẹ.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho chị H được ly hôn với anh T, giao con chung cho chị H nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh T. Áp dụng điều 147 BLTTDS, buộc chị H phải chịu án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa chị Lương Việt H và anh Lương Văn T là “Ly hôn”. Vì vậy, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu theo quy định tại khoản 1 điều 28 và điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lương Việt H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Lương Văn T không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án. Đây là lần thứ hai Tòa án mở phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Xét thấy, bị đơn không có yêu cầu phản tố. Vì vậy, căn cứ vào các điểm a, b khoản 2 điều 227 và các khoản 1, 3 Điều 228 BLTTDS, điểm a khoản 2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Quan hệ tình cảm: Hôn nhân giữa chị Lương Việt H và anh Lương Văn T được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có đăng ký kết hôn phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thì giữa hai người đã xảy ra mâu thuẫn và nay đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Vì vậy chị H nhất quyết ly hôn. Thấy rằng, hôn nhân của chị H - anh T không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nên chấp nhận yêu cầu của chị H, cho Lương Việt H được ly hôn với anh Lương Văn T điều này là phù hợp với thực tế cuộc sống và cũng là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Quan hệ con cái: Con chung của chị Lương Việt Hà và anh Lương Văn T là cháu Lương Minh K, sinh ngày 14/5/2014. Quá trình giải quyết vụ án, cháu K trình bày nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với mẹ. Xét thấy, anh Lương Văn T hiện nay không có mặt tại địa phương và yêu cầu của chị H là phù hợp với quy định của pháp luật. Cần chấp nhận yêu cầu của chị H, giao con chung cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lương Văn T.

[2.3] Quan hệ tài sản: Chị Lương Việt H không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản. Vì vậy, nên miễn xét.

[3] Về án phí: Cần buộc chị Lương Việt H phải chịu án phí DSST về ly hôn.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; các điểm a, b khoản 2 Điều 227; các khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Lương Việt H. Cho chị Lương Việt H được ly hôn với anh Lương Văn T.

2. Về con cái:

- Giao cháu Lương Minh K, sinh ngày 14 tháng 5 năm 2014 cho chị Lương Việt H chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành.

- Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lương Văn T.

- Anh Lương Văn T có quyền đi lại, thăm nom và giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Lương Việt H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006386 ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu. Chị H đã nộp đủ án phí DSST.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Lương Việt H và anh Lương Văn T có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 65/2022/HNGĐST

Số hiệu:65/2022/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về