Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 64/2022/HNGĐST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU, NGHỆ AN

BẢN ÁN 64/2022/HNGĐST NGÀY 24/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳ Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Vi Văn Tr. Sinh năm: 1988.

Trú tại: Bản ĐM, xã CH, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Lô Thị Thanh H. Sinh năm: 1997.

Trú tại: Bản ĐM, xã CH, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/4/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Vi Văn Tr trình bày: Anh và chị Lô Thị Thanh H chung sống với nhau từ tháng 11/2013 đến ngày 06/01/2016 mới đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND xã CH, huyện Qùy Châu, tỉnh Nghệ An. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do chị Huyền có quan hệ ngoại tình với người đàn ông khác. Vì vậy, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay, không ai còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, quan hệ vợ chồng không còn tình cảm và không còn hạnh phúc. Vì vậy, anh Tr làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị Lô Thị Thanh H.

Về quan hệ con cái: Anh Tr và chị H có một con chung là cháu Vi Khánh N, sinh ngày 15/11/2014. Ngoài ra không ai có con riêng và không nhận nuôi con nuôi. Nếu ly hôn thì anh Tr xin nhận nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị H phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Anh Vi Văn Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản.

Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải cho chị Lô Thị Thanh H, tuy nhiên chị H không có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Qua xác minh tại UBND xã CH được biết, sau khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án, các Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải thì cán bộ UBND xã CH đã trực tiếp đi giao cho chị H. Tuy nhiên, chị H không có mặt ở nhà nên không thực hiện được việc tống đạt. Theo thông tin từ mẹ đẻ của chị H là bà Lô Thị Bích H cung cấp cũng như kết quả xác minh tại Ban công an xã CH được biết, chị Lô Thị Thanh H có hộ khẩu thường trú tại bản ĐM, xã CH, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Hiện nay chị H đi làm ăn xa, không có mặt tại địa phương, chị H cũng không làm thủ tục khai báo tạm vắng theo quy định. Gia đình cũng đã thông báo cho chị H về việc anh Tr làm đơn ly hôn nhưng do không sắp xếp được công việc nên chị H không thể có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án.

Quá trình giải quyết vụ án và chuẩn bị xét xử, cán bộ Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu đã tiến hành niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập phiên tòa theo quy định của pháp luật.

Quá trình giải quyết vụ án, con chung của anh Vi Văn Tr và chị Lô Thị Thanh H là cháu Vi Khánh N trình bày: Nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với bố.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho anh Trường được ly hôn với chị H, giao con chung cho anh Tr nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H. Áp dụng điều 147 BLTTDS, buộc anh Tr phải chịu án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa anh Vi Văn Tr và chị Lô Thị Thanh H là “Ly hôn”. Vì vậy, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu theo quy định tại khoản 1 điều 28 và điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Vi Văn Tr có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Chị Lô Thị Thanh H không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án. Đây là lần thứ hai Tòa án mở phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Xét thấy, bị đơn không có yêu cầu phản tố. Vì vậy, căn cứ vào các điểm a, b khoản 2 điều 227 và các khoản 1, 3 Điều 228 BLTTDS, điểm a khoản 2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Tr và chị H.

[2] Về nội dung:

[2.1] Quan hệ tình cảm: Hôn nhân giữa anh Vi Văn Tr và chị Lô Thị Thanh H được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có đăng ký kết hôn phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thì giữa hai người đã xảy ra mâu thuẫn và nay đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Vì vậy anh Tr nhất quyết ly hôn. Thấy rằng, hôn nhân của anh Tr - chị H không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nên chấp nhận yêu cầu của anh Tr, cho anh Vi Văn Tr được ly hôn với chị Lô Thị Thanh H điều này là phù hợp với thực tế cuộc sống và cũng là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Quan hệ con cái: Con chung của anh Vi Văn Tr và chị Lô Thị Thanh H là cháu Vi Khánh N, sinh ngày 15/11/2014. Quá trình giải quyết vụ án, cháu N trình bày nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với bố. Xét thấy, chị Lô Thị Thanh H hiện nay không có mặt tại địa phương và yêu cầu của anh Tr là phù hợp với quy định của pháp luật. Cần chấp nhận yêu cầu của anh Tr, giao con chung cho anh Tr chăm sóc, nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lô Thị Thanh H.

[2.3] Quan hệ tài sản: Anh Vi Văn Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản. Vì vậy, nên miễn xét.

[3] Về án phí: Cần buộc anh Vi Văn Tr phải chịu án phí DSST về ly hôn.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; các điểm a, b khoản 2 Điều 227; các khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu của anh Vi Văn Tr. Cho anh Vi Văn Tr được ly hôn với chị Lô Thị Thanh H.

2. Về con cái:

- Giao cháu Vi Khánh N, sinh ngày 15 tháng 11 năm 2014 cho anh Vi Văn Tr chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành.

- Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lô Thị Thanh H.

- Chị Lô Thị Thanh H có quyền đi lại, thăm nom và giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Vi Văn Tr phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006340 ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu. Anh Tr đã nộp đủ án phí DSST.

4. Về quyền kháng cáo: Anh Vi Văn Tr và chị Lô Thị Thanh H có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 64/2022/HNGĐST

Số hiệu:64/2022/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về