Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 58/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 58/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27 tháng 9 năm 2022, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 117/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1969

Bị đơn: Anh Bùi Trung H, sinh năm 1968.

Đều trú tại: thôn Q, xã L, huyện Y, tỉnh Thái Bình.

(Chị T, anh H đều đề nghị xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và trong quá trình giải quyết vụ án, đơn xin xử vắng mặt chị T trình ày:

Chị và anh H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2015 tại UBND xã L, huyện Y, tỉnh Thái Bình, trước khi kết hôn chị và anh H đều đã có một đời vợ và một đời chồng, sau khi kết hôn anh chị chung sống và làm ăn tại địa phương. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là anh H thường xuyên rượu chè và hay gây sự với chị, chị đã nhiều lần ỏ qua để vợ chồng xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng anh H không chịu thay đổi, anh chị đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị và anh H không có con chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh H không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại biên ản lấy lời khai, anh H trình bày: Anh và chị T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2015 tại UBND xã L, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống làm ăn tại địa phương, do vợ chồng tính tình không hợp, phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi, nay chị T xin ly hôn anh đồng ý Về con chung: Anh và chị T không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản chung: Anh và chị T không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết. Anh đề nghị Tòa án giải quyết và xét xử vắng mặt anh Do vụ án không tiến hành hòa giải được nên đưa ra xét xử theo quy định. Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y phát iểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử và nghị án đều đúng quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Bùi Trung H. Về con chung : Do các đương sự không có con chung nên không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung : Do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Các đương sự đều đề nghị xử vắng mặt, vì vậy căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị T và anh H là hợp pháp, trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai đều không có biện pháp hàn gắn hạnh phúc gia đình, dẫn đến mâu thuẫn trở nên trầm trọng, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Như vậy, có căn cứ xác định vợ chồng chị T và anh H đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị T được ly hôn anh H.

[3]. Về con chung: Chị T và anh H không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết [4]. Về tài sản chung: Chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016 về Án phí, Lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Bùi Trung H.

2. Về con chung: Không đặt ra giải quyết 3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai số 0004250 ngày 25/7/2022 tại Chi cục Thi hành án huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí, chị T đã nộp xong án phí.

5.Về quyền kháng cáo: Chị T và anh H có quyền kháng cáo ản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 58/HNGĐ-ST

Số hiệu:58/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về