Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 55/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 55/2023/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện S, tỉnh N xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 16/2023/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2023 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2023/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Dềnh Y N, sinh năm 1996.

Địa chỉ: Bản M 2, xã M, huyện K, tỉnh N; Vắng mặt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Anh Lầu Bá C, sinh năm 1993.

ĐKHKTT: Bản M 2, xã M, huyện K, tỉnh N.

Đang chấp hành án phạt tù tại: Đội 29–K1–Trại giam số 06–Bộ Công an (đóng tại huyện Thanh Chương, tỉnh N). Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Dềnh Y N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lầu Bá C lấy nhau năm 2012 trên cơ sở tự nguyện, tiến hành đăng ký kết hôn vào ngày 11/8/2017 tại UBND xã M, huyện K, tỉnh N. Thời gian đầu chung sống tình cảm vợ chồng hạnh phúc, về sau phát sinh xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh Lầu Bá C sa đà vào tệ nạn xã hội, đến năm 2019 anh Lầu Bá C vi phạm pháp luật phải đi chấp hành án phạt tù về tội phạm ma túy, vợ chồng sống ly thân nhau từ đó đến nay. Hiện chị Dềnh Y N không còn tình cảm với anh Lầu Bá C nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lầu Bá C.

Về con chung: Chị Dềnh Y N và anh Lầu Bá C có 03 con chung là cháu Lầu Chì I sinh ngày 13/01/2013; cháu Lầu Trang P, sinh ngày 16/3/2017 và cháu Lầu A T, sinh ngày 18/12/2018. Nay ly hôn, chị Dềnh Y N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả 03 con chung cho đến khi các con trưởng thành (đủ 18 tuổi) và không yêu cầu anh Lầu Bá C phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Chị Dềnh Y N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa bị đơn anh Lầu Bá C vắng mặt (do đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam số 06), tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án, anh Lầu Bá C trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh thừa nhận về thời gian, địa điểm, điều kiện kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn đúng như chị Dềnh Y N đã trình bày. Hiện nay anh Lầu Bá C không còn tình cảm với chị Dềnh Y N nên đồng ý ly hôn với chị Dềnh Y N.

Về con chung: Anh và chị Dềnh Y N có 03 con chung là cháu Lầu Chì I sinh ngày 13/01/2013; cháu Lầu Trang P, sinh ngày 16/3/2017 và cháu Lầu A T, sinh ngày 18/12/2018. Anh Lầu Bá C đồng ý giao 03 con chung cho chị Dềnh Y N nuôi dưỡng và chăm sóc, đề nghị tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh Lầu Bá C.

Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Anh Lầu Bá C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh N phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Tòa án thụ lý đúng thẩm quyền, xác định quan hệ tranh chấp; Trong quá trình điều tra thu thập chứng cứ Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ, tống đạt đảm bảo quyền của đương sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo trình tự từ Điều 239 đến Điều 260 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của Thư ký phiên tòa được thực hiện đúng quy định tại Điều 51 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

Về hôn nhân: Cho chị Dềnh Y N và anh Lầu Bá C được ly hôn.

Về con chung: Chị Dềnh Y N và anh Lầu Bá C 03 con chung là cháu Lầu Chì I sinh ngày 13/01/2013; cháu Lầu Trang P, sinh ngày 16/3/2017 và cháu Lầu A T, sinh ngày 18/12/2018. Giao 03 con chung cho chị Dềnh Y N nuôi dưỡng và chăm sóc, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Lầu Bá C.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Dềnh Y N và anh Lầu Bá C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Chị Dềnh Y N phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm vấn công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Dềnh Y N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con khi ly hôn, Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự và thẩm quyền giải quyết là của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại thời điểm khởi kiện, bị đơn là anh Lầu Bá C cư trú tại bản M 2, xã M, huyện K, tỉnh N. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện S, tỉnh N theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ kiện Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành tốt các quyết định của Tòa án. Tại phiên tòa nguyên đơn chị Dềnh Y N vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Lầu Bá C vắng mặt hợp lệ (do đang chấp hành án tại Trại giam số 06). Do đó việc giải quyết vụ án, xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định tại các Điều 207, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dềnh Y N và anh Lầu Bá C tự nguyện kết hôn sau một thời gian tìm hiểu, kết hôn đúng điều kiện, nơi đăng ký kết hôn là tại UBND xã M, huyện K, tỉnh N nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian về sau bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh Lầu Bá C sa đà vào tệ nạn xã hội, năm 2019 anh Lầu Bá C vi phạm pháp luật về tội phạm ma túy và phải đi thi hành án phạt tù, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Xét thấy, hôn nhân của chị Dềnh Y N và anh Lầu Bá C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cho chị Dềnh Y N được ly hôn với anh Lầu Bá C.

[3.2] Về con chung: Chị Dềnh Y N và anh Lầu Bá C có 03 con chung là cháu Lầu Chì I sinh ngày 13/01/2013; cháu Lầu Trang P, sinh ngày 16/3/2017 và cháu Lầu A T, sinh ngày 18/12/2018. Trường hợp ly hôn chị Dềnh Y N đề nghị nuôi dưỡng 03 con chung và không yêu cầu anh Lầu Bá C cấp dưỡng nuôi con. Anh Lầu Bá C đồng ý giao con chung cho chị Dềnh Y N nuôi dưỡng và đề nghị tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy, hiện nay anh Lầu Bá C đang phải đi thi hành án phạt tù, nên việc giao con chung cho anh Lầu Bá C nuôi dưỡng, chăm sóc là không đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con. Các con chung còn nhỏ tuổi và đều đang sống với chị Dềnh Y N, cháu Lầu Chì Ia có nguyện vọng được ở với chị Dềnh Y N. Vì vậy, cần giao 03 con chung là cháu Lầu Chì I sinh ngày 13/01/2013; cháu Lầu Trang P, sinh ngày 16/3/2017 và cháu Lầu A T, sinh ngày 18/12/2018 cho chị Dềnh Y N được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các con trưởng thành (đủ 18 tuổi) là phù hợp, đúng quy định, đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con.

Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Do chị Dềnh Y N không yêu cầu nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng đối với anh Lầu Bá C. Trường hợp chị Dềnh Y N nuôi con không đảm bảo quyền, lợi ích của con mà anh Lầu Bá C có căn cứ chứng minh thì có quyền làm đơn thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Trường hợp anh Lầu Bá C lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Dềnh Y N có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Lầu Bá C.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Dềnh Y N và anh Lầu Bá C không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết toàn bộ vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.

[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Dềnh Y N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Dềnh Y N.

1. Về hôn nhân: Cho chị Dềnh Y N được ly hôn với anh Lầu Bá C.

2. Về con chung: Giao 03 con chung là cháu Lầu Chì I sinh ngày 13/01/2013; cháu Lầu Trang P, sinh ngày 16/3/2017 và cháu Lầu A T, sinh ngày 18/12/2018 cho chị Dềnh Y N được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với anh Lầu Bá C.

Anh Lầu Bá C có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con chung không ai được cản trở. Trường hợp chị Dềnh Y N là người trực tiếp nuôi con chung không đảm bảo quyền, lợi ích của con mà anh Lầu Bá C có căn cứ chứng minh thì anh Lầu Bá C có quyền yêu cầu Tòa án xem xét, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Trường hợp anh Lầu Bá C lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Dềnh Y N có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Lầu Bá C.

3. Về án phí: Chị Dềnh Y N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đã nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án theo biên lai thu số 0004307 ngày 09/02/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện S, tỉnh N. (chị Dềnh Y N đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm).

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Dềnh Y N có quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân tỉnh N trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 31/5/2023). Bị đơn anh Lầu Bá C vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

29
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 55/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kỳ Sơn - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:31/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về