Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 51/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 227/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2021 về Tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2021/QĐXX-ST ngày 11 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1953; địa chỉ: Tổ 12, khu 5, phường T, thành phố V, tỉnh Phú Thọ. Vắng mặt.

2. Bị đơn: Bà Trần Thị T (Trần Thị Bạch T), sinh năm 1958, Hộ khẩu thường trú: Khu 3, xã H, huyện H, tỉnh Phú Thọ; Nơi làm việc: Số nhà 69, đường Lương Thế V, Khu 3, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Ninh. ĐT: 0962 602 306. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01 tháng 6 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Lê Văn T trình bày:

Ông có tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn với bà Trần Thị T (Trần Thị Bạch T) ngày 31/5/2012, tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố V, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung sống được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, v ch ng trái t nh, trái nết.

Bà T thường xuyên bỏ nhà ch ng về quê ngoại. V ch ng đã sống ly thân từ năm 2018 và không còn tình cảm nên ông xin được ly hôn với bà T.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ , công sức: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Trần Thị T vắng mặt nhưng đã có bản tự khai trình bày:

Bà kết hôn với ông Lê Văn T thông qua tự nguyện tìm hiểu nhau, ngày 31/5/2012 đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố V, tỉnh Phú Thọ. Sau khi cưới, v ch ng chung sống tại Khu 5, phường T, thành phố V, tỉnh Phú Thọ. Khi đó, ông T là cán bộ hưu tr , còn bà là nội tr . Quá trình chung sống từ năm 2012 đến năm 2018, v ch ng chung sống hòa thuận. Từ năm 2018, v ch ng không còn tình cảm với nhau, mâu thu n thường xuyên xảy ra. Nay xét thấy tình cảm v ch ng không còn nên xin ly hôn.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, công nợ , công sức: Không có. Ý kiến của Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Vụ án thụ lý đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, những người tiến hành tố tụng tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng. Những người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ông Lê Văn T được ly hôn với bà Trần Thị T (Trần Thị Bạch T).

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ , công sức: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí : Ông T được miễn án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm vì là người cao tuổi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Theo Giấy xác nhận ngày 03/8/2021 của Công an xã H, huyện H, tỉnh Phú Thọ. Căn cứ vào h sơ, sổ sách theo dõi đăng ký quản lý cư trú, Công an xã H xác nhận công dân có tên Trần Thị T, sinh ngày 12/6/1958 trong sổ hộ khẩu do Công an xã Đ cũ (nay là xã H) cấp ngày 12/7/2010 và công dân có tên Trần Thị Bạch T, sinh ngày 18/6/1958 trong Chứng minh nhân dân số 130208715 do Công an tỉnh Phú Thọ cấp ngày 22/4/2013 là một người, có hộ khẩu thường trú tại Khu 3, xã H, huyện H, tỉnh Phú Thọ.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông Lê Văn T và bị đơn là bà Trần Thị T vắng mặt nhưng đều đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.

[2] Về quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà T được xác lập và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là quan hệ hôn nhân h p pháp. Quá trình chung sống có mâu thu n phát sinh do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, tình cảm v ch ng không còn. Ông T xin ly hôn, bà T cũng xin ly hôn nên xử cho ông T được ly hôn với bà T là phù h p với pháp luật.

[3] Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung, công nợ , công sức: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] V ề án phí : Ông T được miễn án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm vì là người cao tuổi.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội .

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ông Lê Văn T được ly hôn với bà Trần Thị T (Trần Thị Bạch T).

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ , công sức: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí : Miễn án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho ông Lê Văn T vì là người cao tuổi.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết để đề nghị toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 51/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hạ Hoà - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về