Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 31/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 31/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 05 tháng 02 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh T, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 364/2023/TLST- HNGĐ, ngày 22 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thèn Thị H, sinh năm 1995;

Địa chỉ: Thôn K, xã Q, huyện Y, tỉnh T.

- Bị đơn: Anh Lù Văn Th, sinh năm 1995;

Địa chỉ: Thôn K, xã Q, huyện Y, tỉnh T.

(Chị H và anh Th đều có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 * Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thèn Thị H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lù Văn Th kết hôn với nhau ngày 26/11/2014 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tr, huyện Y, tỉnh T, việc kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán địa phương. Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, anh Th không tu chí làm ăn, khi mâu thuẫn xảy ra hai bên gia đình đã khuyên bảo, nhưng không thành. Nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh Th, mâu thuẫn vợ chồng đã căng thẳng, trầm trọng đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lù Văn Th.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống chị và anh Lù Văn Th có 02 con chung là cháu Lù Phương L, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lù Linh Ch, sinh ngày 25/10/2016, sau khi ly hôn chị đề nghị được nuôi dưỡng cả hai cháu và không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản và vay nợ chung: Chị Thèn Thị H xác định không có tài sản chung và vay nợ chung, nên không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, nhưng tại Biên bản lấy lời khai ngày 11 tháng 01 năm 2024 anh Lù Văn Th trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Thèn Thị H kết hôn với nhau năm 2014 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tr, huyện Y, tỉnh T. Vợ chồng chung sống bình thường, nhưng đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Khi mâu thuẫn xảy ra vợ chồng đã ly thân khoảng hơn một năm nay, hiện tại đã không còn quan tâm gì đến nhau. Nay chị H có đơn đề nghị ly hôn, anh nhất trí ly hôn.

- Về con chung: Anh và chị Thèn Thị H có 02 con chung là cháu Lù Phương L, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lù Linh Ch, sinh ngày 25/10/2016, sau khi ly hôn anh nhất trí để chị H nuôi dưỡng cả hai con chung là cháu Lù Phương L và cháu Lù Linh Ch.

- Về tài sản và vay nợ chung: Anh Lù Văn Th xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án đều đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Xét thấy yêu cầu của chị Thèn Thị H là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Thèn Thị H, xử cho chị Thèn Thị H được ly hôn với anh Lù Văn Th.

- Về con chung: Giao cháu Lù Phương L, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lù Linh Ch, sinh ngày 25/10/2016 cho chị Thèn Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Lù Văn Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau ly hôn.

- Về tài sản và vay nợ chung: Chị Thèn Thị H và anh Lù Văn Th không yêu cầu giải quyết, nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.

Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị Hội đồng xét xử buộc chị Thèn Thị H phải chịu án phí và tuyên quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Thèn Thị H, bị đơn anh Lù Văn Th có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thèn Thị H và anh Lù Văn Th kết hôn với nhau từ năm 2014 có đăng ký kết hôn vào ngày 26/11/2014 tại UBND xã Tr, huyện Y, tỉnh T, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Như vậy hôn nhân giữa chị Thèn Thị H và anh Lù Văn Th là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án chị H và anh Th đều xác định cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh chị đã sống ly thân hơn một năm nay, hiện tại không ai còn quan tâm đến ai. Hội đồng xét xử thấy rằng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Thèn Thị H và anh Lù Văn Th, khi mâu thuẫn xảy ra vợ chồng đã sống ly thân nhau. Vì vậy có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Th đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và không thể tồn tại được một gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ. Do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thèn Thị H và anh Lù Văn Th là phù hợp với quy định tại Điều 56 - Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Thèn Thị H và anh Lù Văn Th 02 con chung là cháu Lù Phương L, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lù Linh Ch, sinh ngày 25/10/2016. Quá trình giải quyết vụ án chị Thèn Thị H có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cả hai con chung đến khi trưởng thành. Anh Th nhất trí giao cả hai con chung cho chị H nuôi dưỡng. Quá trình giải quyết vụ án qua hỏi ý kiến của các cháu L và Chi, các cháu đều có nguyện vọng được ở với mẹ là chị Thèn Thị H. Do vậy để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của các cháu cần giao cháu Lù Phương L và cháu Lù Linh Ch cho chị Thèn Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Lù Văn Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản và vay nợ chung: Chị Thèn Thị H và anh Lù Văn Th cùng xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Thèn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 28; 35, 39,147; 207; 227; 228; 235; 238; 266; 267; 271; 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56; 81; 82; 83; 84 - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thèn Thị H được ly hôn với anh Lù Văn Th.

- Về con chung: Giao cháu Lù Phương L, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lù Linh Ch, sinh ngày 25/10/2016 cho chị Thèn Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Lù Văn Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau ly hôn.

- Về án phí: Chị Thèn Thị H phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001059, ngày 22/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Y, chị Thèn Thị H đã nộp đủ án phí.

Anh Lù Văn Th không phải chịu án phí.

Chị Thèn Thị H và anh Lù Văn Th được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hay niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 31/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:05/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về