Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 30/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 30/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 135/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 24/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Th, sinh năm 1985. Vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Khắc H, sinh năm 1976. Vắng mặt.

Đều HKTT: khu phố Hà Liễu, phường Phương Liễu, thị xã Q, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là bà Phạm Thị Th trình bày:

Bà Th và ông Nguyễn Khắc H kết hôn với nhau từ năm 2003 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phương Liễu, huyện Q (nay là phường Phương Liễu, thị xã Q). Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến khoảng năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông H không chịu tu chí làm ăn, không chăm lo cho vợ con, thường xuyên chơi bời cờ bạc dẫn tới nợ nần, nên gia đình đã nhiều lần phải trả nợ cho ông H.

Mặc dù bà Th đã khuyên ngăn nhưng ông H không chịu thay đổi, nên vợ chồng thường xuyên cãi vã và đánh chửi nhau. Hiện nay vợ chồng bà vẫn chung sống với nhau, bà Th vẫn lo chu toàn mọi việc trong gia đình, nhưng bản thân ông H vẫn thường xuyên vắng nhà và không quan tâm gì đến vợ con, không có trách nhiệm trong việc xây dựng kinh tế gia đình, mọi chi tiêu trong nhà đều do một mình bà Th gánh vác. Đến nay, bà Th nhận thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không còn hạnh phúc, bà Th không còn tình cảm gì với ông H nữa, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông H.

Về con chung: Vợ chồng ông bà có 02 con chung là Nguyễn Khắc A, sinh năm 2004 và Nguyễn Khắc H, sinh ngày 06/5/2009. Hiện các con đang ở cùng với vợ chồng bà. Ly hôn bà Th đề nghị được nuôi cháu H, còn cháu Khắc A hiện đã trưởng thành, không mất khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án TAND thị xã Q đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Khắc H, nhưng đến nay ông H không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà Th.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Q phát biểu ý kiến:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã tuân thủ đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn không chấp hành tốt nghĩa vụ tham gia tố tụng. Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 186, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị Th đối với ông Nguyễn Khắc H.

- Về con chung: Giao cho bà Th được nuôi cháu Nguyễn Khắc H, sinh ngày 06/5/2009. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con không xem xét.

- Về tài sản và công nợ: Không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Bà Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Phạm Thị Th khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn và nuôi con chung với ông Nguyễn Khắc H có hộ khẩu thường trú tại khu phố Hà Liễu, phường Phương Liễu, thị xã Q, tỉnh B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND thị xã Q.

Ông H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng, nên HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[2] Về hôn nhân: Bà Th và ông H kết hôn với nhau từ năm 2003 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phương Liễu, huyện Q (nay là phường Phương Liễu, thị xã Q) nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà Th trình bày là do ông H không chịu tu chí làm ăn, không chăm lo cho vợ con, thường xuyên chơi bời cờ bạc dẫn tới nợ nần, gia đình đã nhiều lần phải trả nợ cho ông H, vợ chồng thường xuyên cãi vã và đánh chửi nhau. Đến nay, bà Th nhận thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không còn hạnh phúc và không còn tình cảm gì với ông H nữa. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn của bà Th và ông H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Th đối với ông H.

[3] Về con chung: Bà Th, ông H có 02 con chung là là Nguyễn Khắc A, sinh năm 2004 và Nguyễn Khắc H, sinh ngày 06/5/2009. Xét thấy, cháu H có nguyện vọng được ở với bà Th, và bà Th có đủ điều kiện để nuôi con nên cần giao cháu H cho bà Th nuôi dưỡng. Bà Th không yêu cầu giải quyết vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Đối với cháu Khắc A hiện đã trưởng thành, không bị mất khả năng lao động nên không xem xét.

[4] Về tài sản và công nợ: Bà Th không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

 Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 186, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

1. Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Th được ly hôn ông Nguyễn Khắc H (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 43 do UBND xã Phương Liễu (nay là phường Phương Liễu) cấp ngày 27/11/2003).

2. Về con chung: Giao cho bà Th được nuôi cháu Nguyễn Khắc H, sinh ngày 06/5/2009.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Bà Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận bà Th đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai số 0001824 ngày 22/01/2024 của Chi cục THADS thị xã Q.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 30/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quế Võ - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về