Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 29/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

BẢN ÁN 29/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27 tháng 5 năm 2022 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh mở phiên toà xét xử công khai sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 02/2022/TLST - HNGĐ, ngày 05/01/2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2022/QĐXXST - HNGĐ, ngày 11/5/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phạm Đức V, sinh năm 1995 Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh: Thôn 4, xã A, huyện V, tỉnh Tĩnh. Hiện đang cư trú tại Cộng hòa Séc (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Chị Lộc Thị M, sinh năm 1994 Nơi đăng ký hộ khẩu thường trúi: Thôn 4, xã A, huyện V, tỉnh Hà Tĩnh (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai cũng như các tài liệu, chứng cứ đã thu thập trong quá trình giải quyết, vụ án có nội dung như sau:

- Nguyên đơn anh Phạm Đức V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Đức V và chị Lộc Thị M kết hôn hợp pháp với nhau vào ngày 12/4/2015 tại y ban nhân dân xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Trước khi kết hôn anh V và chị M được tự do tìm hiểu, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được khoảng 3 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Mâu thuẫn trầm trọng nhất là từ năm 2019, sau khi anh đi lao động tại nước ngoài. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra tranh cải nhau và do mỗi người một nơi không có thời gian, điều kiện bên nhau để chia sẽ cùng nhau dẫn đến không còn tình cảm với nhau. Nay anh V nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể tiếp tục hàn gắn, hòa hợp, mục đ ch hôn nhân không đạt được. Vì vậy, anh V làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho vợ chồng được ly hôn.

Về quan hệ con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, anh Phạm Đức V và chị Lộc Thị M có 03 con chung là Phạm Nhật D, sinh ngày 27/7/2015; Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 02/10/2017 và Phạm Quốc T, sinh ngày 19/01/2019. Anh Phạm Đức V đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trường hợp chị M có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con thì anh đồng ý và anh sẽ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng/ cháu/ tháng cho đến khi các cháu đến tuổi trưởng thành.

Tại biên bản sự việc ngày 12/4/2022, anh Phạm Đức V thay đổi về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, cụ thể: Anh đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng/cháu/tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.

Anh Phạm Đức V trình bày do điều kiện công việc, tình hình dịch bệnh nên không thể về Việt Nam để trực tiếp giải quyết vụ án, nên xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án và ủy quyền việc giao nhận tài liệu cho chị Nguyễn Thị S; địa chỉ: Xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Quá trình giải quyết vụ án, chị Lộc Thị M trình bày: Chị thống nhất như trình bày của anh V về thời gian kết hôn, địa điểm kết hôn, thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc cũng như thời gian vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, nên anh V yêu cầu ly hôn chị đồng ý.

Về con chung: Chị Lộc Thị M có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ba con chung Phạm Nhật D, sinh ngày 27/7/2015; Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 02/10/2017; Phạm Quốc T, sinh ngày 19/01/2019 đến tuổi trưởng thành và yêu cầu anh V đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu 3.000.000 đồng/tháng/cháu cho đến khi các cháu đến tuổi trưởng thành.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh sau khi nhận xét việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký và các đương sự, phân t ch nội dung vụ án, đã đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, các Điều 56, 81, 82, 83, 123, 127 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, xử:

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Phạm Đức V được ly hôn với chị Lộc Thị M.

- Về con chung: Giao ba con chung Phạm Nhật D, sinh ngày 27/7/2015;

Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 02/10/2017; Phạm Quốc T, sinh ngày 19/01/2019 cho chị Lộc Thị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Anh Phạm Đức V đóng góp cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu một tháng 3.000.000 (Ba triệu) đồng cho đến khi con đến tuổi trưởng thành và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không được ai ngăn cản.

- Về án phí : Buộc anh Phạm Đức V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Anh Phạm Đức V hiện đang lao động tại Cộng hòa Séc có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Séc nên vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Anh Phạm Đức V có đơn yêu cầu được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết việc ly hôn và ủy quyền việc giao nhận tài liệu chứng cứ cho Nguyễn Thị S; địa chỉ: Xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh. Căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án Hôn nhân gia đình vắng mặt anh V theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Đức V và chị Lộc Thị M đã tuân thủ các điều kiện kết hôn và đã đăng ký kết hôn ngày 12/4/2015 tại y ban nhân dân xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Căn cứ quy định về điều kiện kết hôn của Luật hôn nhân và gia đình thì đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 03 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Mâu thuẫn trầm trọng vào năm 2019 sau khi anh V đi lao động tại nước ngoài. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điếm sống, không tìm thấy tiếng nói chung và do khoảng cách về địa lý mỗi người một nơi nên không có điều kiện bên nhau để chia sẽ cùng nhau dẫn đến thường xuyên cải cọ nhau, không còn quan tâm đến nhau.

Mục đ ch của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chung thủy, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau…nhưng cuộc hôn nhân của anh V và chị M không đạt được mục đ ch đó, mâu thuẫn đã trầm trọng, vợ chồng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, chung thủy, giúp đỡ nhau. Tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Vì vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Phạm Đức V xử cho anh Phạm Đức V được ly hôn chị Lộc Thị M.

[2.2] Quan hệ con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, anh Phạm Đức V và chị Lộc Thị M có 03 con chung là Phạm Nhật D, sinh ngày 27/7/2015; Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 02/10/2017; Phạm Quốc T, sinh ngày 19/01/2019 , từ khi anh V đi lao động tại nước ngoài đến nay, các cháu được chị M chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, các cháu phát triển đầy đủ cả về thể chất lẫn tinh thần. Anh V hiện đang lao động tại nước ngoài không thể trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ chăm sóc con chung. Anh V và chị M đều thống nhất giao ba con cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành và anh V đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu một tháng 3.000.000 đồng cho đến khi các cháu đến tuổi trưởng thành. Xét thấy sự thống nhất này của các đương sự là phù hợp, đúng quy định pháp luật nên cần chấp nhận.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí : Anh Phạm Đức V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83,123, 127 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, các Điều 28, 37, 227, 273, 469, khoản 2 Điều 479, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí , lệ ph Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Phạm Đức V được ly hôn với chị Lộc Thị M 2. Về con chung: Giao ba con chung Phạm Nhật D, sinh ngày 27/7/2015; Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 02/10/2017; Phạm Quốc T, sinh ngày 19/01/2019 cho chị Lộc Thị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành hoặc đến khi có sự thay đổi về quyền nuôi con. Anh Phạm Đức V đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu một tháng 3.000.000 (ba triệu) đồng cho đến khi các cháu đến tuổi trưởng thành và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không được ai ngăn cản.

3. Về án phí : Buộc anh Phạm Đức V phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000083 ngày 04/01/2022 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hà Tĩnh. Anh Phạm Đức V còn phải nộp 300.000 đồng.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 29/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hà Tĩnh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về