Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 28/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 16 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 131/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2021 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2022/QĐXX- ST ngày 30 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyenguyên đơn: Chị Trịnh Thúy N, sinh năm 1993 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp An Khoa, xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Anh Trần Minh T, sinh năm 1990 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp An Khoa, xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/7/2021 Nguyên đơn là chị Trịnh Thúy N bày: Chị và anh Trần Minh T xây dựng hôn nhân vào năm 2011, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Quá trình chung sống chị và anh T có 02 người con chung tên: Trần Kim Ngân, sinh ngày 21/1/2014 đang sống với chị và Trần Gia Bảo, sinh ngày 02/9/2015 đang sống với anh T. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa chị và anh T là do sống không hợp nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và đã sống ly thân. Vì vậy, nay chị yêu cầu ly hôn với anh T và được nuôi cháu Ngân, còn cháu Bảo giao cho anh T nuôi. Ngoài ra, chị không còn ý kiến trình bày gì thêm.

Riêng anh Trần Minh T không có lời trình bày tại Toà án, đồng thời bản thân anh T cũng không có cung cấp cho Toà án tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu của chị N theo quy định của pháp luật. Mặc dù anh T đã được Toà án giao thông báo thụ lý, giải thích quyền và nghĩa vụ của anh khi nhận văn bản của Toà án. Nhưng sau khi nhận thông báo thụ lý anh T không nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị N. Ngoài ra, Toà án cũng đã giao thông báo về phiên hoà giải và đã được tống đạt hợp lệ 2 lần nhưng anh T không đến dự phiên hoà giải nên Toà án không tiến hành hòa giải được, Vì vậy, theo quy định của pháp luật nếu bị đơn không cung cấp, tài liệu, chứng cứ cũng như ý kiến của mình thì Toà án căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên:

Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung đề xuất: Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đinh năm 2014; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trịnh Thúy N đối với anh Trần Minh T.

- Về quan hệ con chung: Giao cháu Trần Kim Ngân, sinh ngày 21/1/2014 cho chị Trịnh Thúy N tiếp tục nuôi duỡng, chăm sóc, giáo dục. Giao cháu Trần Gia Bảo, sinh ngày 02/9/2015 cho anh Trần Minh T tiếp tục nuôi duỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị N và anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Trịnh Thúy N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn giữa Nguyên đơn là chị Trịnh Thúy N và bị đơn là anh Trần Minh T theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.

Tại phiên tòa, chị Trịnh Thúy N vắng mặt. Quá trình giải quyết vụ án, chị N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Anh Trần Minh T được Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T xây dựng hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo truyền thống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh T là hợp pháp. Xét về N nhân mâu thuẫn giữa chị N và anh T, quá trình giải quyết vụ án xét thấy giữa chị N và anh T thường xuyên cự cãi do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn kéo dài, chẳng những không có biện pháp để khắc phục, dung hòa mà mâu thuẫn ngày càng lớn, từ đó dẫn đến rạn nứt tình cảm vợ chồng; chị N và anh T không còn tình cảm yêu thương với nhau thể hiện qua việc chị N và anh T không con chung sống với nhau. Trong thời gian này sống ly thân chị cũng không có biện pháp nào để hàn tình cảm vợ chồng nên chị N yêu cầu ly hôn với anh T. Xét thấy, hôn nhân giữa chị N và anh T mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trịnh Thúy N.

- Về quan hệ con chung: Chị N và anh T sống chung có 02 con chung tên Trần Kim Ngân, sinh ngày 21/1/2014 và Trần Gia Bảo, sinh ngày 02/9/2015, hiện cháu Ngân có nguyện vọng ở với chị N và cháu Bảo có nguyện vọng ở với anh T. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện tại cháu Ngân đang sống cùng với chị N nên giao cho chị N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, còn cháu Bảo đang sống cùng với anh T nên giao cho anh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị N và anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: Chị Trịnh Thúy N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56; Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trịnh Thúy N đối với anh Trần Minh T.

2. Về quan hệ con chung: Giao cháu Trần Kim Ngân, sinh ngày 21/1/2014 cho chị Trịnh Thúy N tiếp tục nuôi duỡng, chăm sóc, giáo dục. Giao cháu Trần Gia Bảo, sinh ngày 02/9/2015 cho anh Trần Minh T tiếp tục nuôi duỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị N và anh T đều không phải cấp dưỡng nuôi con do hai bên không yêu cầu. Chị N và anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Trịnh Thúy N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị N đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002712 ngày 25/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.

4. Án xử sơ thẩm công khai, chị N, anh T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về