Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 28/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 01 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 01/2022/TLST- HNGĐ ngày 11/01/2022, về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXXST - HNGĐ, ngày 18/02/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị; Nguyễn Thị X, sinh năm 1994. Địa chỉ: Thôn T, xã ĐĐ, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Có mặt

2. Bị đơn: Anh; Nguyễn Văn T, sinh năm 1992. Địa chỉ: Thôn Sơn Hạ, xã TL, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và lời trình bày tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị X, trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị X kết hôn với anh Nguyễn Văn T, vào ngày 06/8/2015 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã TL, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn thì hai vợ chồng sống tại xã TL, huyện Thanh Chương.

Tình cảm vợ chồng bình thường đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp nhau; đến tháng 4/2021 thì vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng nên chị đã về bên ngoại và sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên xin được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

- Về trách nhiệm nuôi con: Vợ chồng có 01 con chung tên là Nguyễn Thị Hà A, sinh ngày 10/10/2016. Ly hôn chị Nguyễn Thị X xin được nuôi con và không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản: Chị Nguyễn Thị X không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài các ý kiến và yêu cầu trên, chị không có thêm ý kiến hay bất cứ yêu cầu gì thêm.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã triệu tập để công khai chứng cứ và hòa giải, song anh Nguyễn Văn T vắng mặt. Tuy anh Vắng mặt, song tại biên bản lấy lời khai anh đã trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị X, vào ngày 06/8/2015 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã TL, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn thì hai vợ chồng sống cùng với bố mẹ chồng xã TL, huyện Thanh Chương. Tình cảm vợ chồng bình thường đến tháng 5/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp nhau; bản thân anh ham chơi nhởi, nên vợ mới làm đơn xin ly hôn. Nay vợ làm đơn xin ly hôn, anh có nguyện vọng được đoàn tụ để nuôi con.

- Về trách nhiệm nuôi con: Vợ chồng có 01 con chung tên là Nguyễn Thị Hà A, sinh ngày 10/10/2016. Nếu phải ly hôn, anh có nguyện vọng được nuôi con chung và không yêu cầu vợ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản và nợ: Anh Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài các ý kiến và yêu cầu trên, anh không có thêm ý kiến hay bất cứ yêu cầu gì thêm.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về mặt thủ tục tố tụng. Còn về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Nguyễn Thị X được ly hôn anh Nguyễn Văn T; về con thì vợ chồng có 01 con chung tên là Nguyễn Thị Hà A, sinh ngày 10/10/2016, thì giao cho chị Nguyễn Thị X trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Văn T; còn tài sản không có yêu cầu nên không xem xét; chị Nguyễn Thị X phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn để công khai chứng cứ và hòa giải, song anh Nguyễn Văn T vắng mặt, cho nên không thể thực hiện việc hòa giải và công khai chứng cứ. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn đã được tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục vắng mặt; cho nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử bình thường theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Cuộc hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị X và anh Nguyễn Văn T được xác lập trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 06/8/2015 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã TL, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sống cùng bên nội tại xã TL, huyện Thanh Chương. Tình cảm vợ chồng sau khi cưới bình thường, đến tháng 4/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, nên đã sống ly thân. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập để công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng chị Nguyễn Thị X vẫn nhất quyết xin ly hôn; còn anh Nguyễn Văn T thì vắng mặt; tuy trong bản lời khai anh Nguyễn Văn T muốn được đoàn tụ để nuôi dạy con cái, nhưng anh lại không đến Tòa án để hòa giải và tham gia phiên tòa; tại phiên tòa chị Nguyễn Thị X vẫn một mực xin ly hôn. Điều đó chứng tỏ tình trạng vợ chồng đã thực sự trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, việc xin ly hôn của chị Nguyễn Thị X, là hoàn toàn phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận cho chị Nguyễn Thị X được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

[3] Về trách nhiệm nuôi con: Vợ chồng có 01 con chung, tên là Nguyễn Thị Hà A, sinh ngày 10/10/2016. Hai người đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con, nguyện vọng đó là chính đanh; song xét thấy cháu Hà A đang còn nhỏ, nên cần giao cho chị Nguyễn Thị X được trực tiếp nuôi dưỡng và tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Văn T là hoàn toàn phù hợp với Điều 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận ý kiến chị Nguyễn Thị X.

4] Về chia tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Tòa án không xem xét giải quyết về phần tài sản.

[5] Xét ý kiến của Kiểm sát viên: Các ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên ;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; Điều 147; 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51; 56; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình. Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị X được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về trách nhiệm nuôi con: Giao cháu Nguyễn Thị Hà A, sinh ngày 10/10/2016, cho chị Nguyễn Thị X trực tiếp nuôi dưỡng.

Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Văn T.

Anh Nguyễn Văn T, có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản chung: Tòa án không xem xét.

4. Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị X, phải chịu: 300.000 đồng Ba trăm ngàn đồng tiền án phí xin ly hôn. Chị Nguyễn Thị X, được trừ đi 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng ) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0009030 ngày 11/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

6. Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết công khai

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về