Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 160/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 160/2024/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 18 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 183/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2024, về tranh chấp Hôn nhân và gia đìnhtheo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 242/2024/QĐXX - ST ngày 22 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích T – sinh ngày: 12/3/1981 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: số A V, phường G, quận F, thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Anh Lê Phước Q - sinh năm: 1979 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích T có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 26/3/2024 chị Nguyễn Thị Bích T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Lê Phước Q do quen biết rồi về chung sống với nhau, không có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V. Trong thời gian chung sống thì chị và anh Q sống riêng tự lập. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 14 năm đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn do anh Q có người phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị và anh Q đã không còn sống chung với nhau từ năm 2022 cho đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Q.

- Về con chung: Chị và anh Q có 01 người con chung tên Nguyễn Hoàng Quốc N, sinh ngày 28/8/2011, hiện nay cháu N đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi dưỡng cháu N, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Q đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh Q nhưng anh Q không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Xét việc vắng mặt của anh Q không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Q.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình chịy của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn chị T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình giữa chị T và bị đơn anh Q, anh Q có nơi cư trú tại ấp H, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn chị T có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị T. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Q vắng mặt, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh Q nhưng anh Q cũng không đến Tòa án nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Q.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Q do quen biết rồi về chung sống với nhau, không có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 23/4/2020 nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh Q là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống theo chị T trình bày thì thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 14 năm đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Q có người phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị T và anh Q không còn chung sống với nhau từ năm 2022 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh Q đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị T yêu cầu ly hôn với anh Q, anh Q vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

Về con chung: Chị T và anh Q có 01 người con chung tên Nguyễn Hoàng Quốc N, sinh ngày 28/8/2011. Hiện nay cháu N đang sống chung với chị T. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N, chị T không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị T và anh Q không còn chung sống với nhau cho đến nay thì cháu N sống chung với chị T và tại bảng khai ý kiến ngày 29/5/2024 thì cháu N có nguyện vọng sống với chị T, anh Q vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T nên giao cháu N cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Q vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Q vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích T.

Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với anh Lê Phước Q.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Quốc N, sinh ngày 28/8/2011 cho chị Nguyễn Thị Bích T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Lê Phước Q không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Lê Phước Q vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Bích T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Lê Phước Q vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bích T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Nguyễn Thị Bích T đã nộp theo biên lai thu số N0008945, ngày 09/04/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Nguyễn Thị Bích T đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

50
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 160/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:160/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:18/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về