TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 12/3/2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 396/2023/TLST- HNGĐ ngày 26/10/2023 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/02/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22/02/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1985; địa chỉ: Thôn Đ, xã B, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
2. Bị đơn: Chị Đoàn Thị T, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn Đ, xã B, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ, nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã B ngày 03/4/2012, sau khi kết hôn anh chị về chung sống với nhau ngay. Thời gian đầu anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc.
Mâu thuẫn phát sinh từ năm 2019 đến nay, nguyên nhân do anh chị không hòa hợp về tính tình, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, anh chị thường xuyên cãi nhau từ những chuyện nhỏ trong gia đình đến chuyện kinh tế gia đình. Hai vợ chồng đã ngồi lại với nhau để dàn xếp chuyện vợ chồng nhưng không có kết quả. Hiện nay anh chị vẫn chung sống cùng nhà nhưng việc ai người đó làm, anh chị không còn quan tâm đến nhau nữa. Hàng ngày, chị T đi làm từ 5 giờ 30 phút sáng đến 19 giờ tối mới về đến nhà, khi nào tăng ca thì đến 21 giờ mới về đến nhà. Chị T đi làm công nhân ở công ty Hồng Hải ở Vân Trung, huyện Việt Yên. Chị T có biết việc anh đang làm đơn ly hôn tại Tòa án. Anh có nhiều lần yêu cầu chị T thu xếp công việc để đến Tòa án giải quyết nhưng chị T nói là không xin nghỉ được. Gia đình hai bên có dàn xếp cho anh chị về đoàn tụ nhưng không có kết quả. Anh chị chính thức ly thân nhau từ cuối năm 2019 đến nay.
Nay anh xác định tình cảm vợ chồng đã hết, anh chị không thể tìm được tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đoàn Thị T.
- Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có hai con chung là Nguyễn Thị K, sinh ngày 20/01/2013 và Nguyễn Đoàn Trà M, sinh ngày 13/4/2014. Hiện nay cả hai con chung đang ở cùng anh chị. Nếu ly hôn anh đề nghị Tòa án giải quyết mỗi vợ chồng được nuôi một con chung, anh có nguyện vọng được nuôi con Nguyễn Thị K, sinh ngày 20/01/2013 và anh đồng ý để chị T được nuôi con Nguyễn Đoàn Trà M, sinh ngày 13/4/2014.
- Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, ruộng đất nông nghiệp: Anh chị tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra anh T không còn yêu cầu nào khác.
- Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án, tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng cho chị T, nhưng chị T không có ý kiến gì và không đến Tòa án để làm việc. Tại phiên toà hôm nay, chị T vắng mặt không có lý do.
- Ngày 14 tháng 12 năm 2023, Tòa án tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị Đoàn Thị T vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
- Ngày 30 tháng 01 năm 2024, Tòa án tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị Đoàn Thị T vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
- Ngày 22 tháng 02 năm 2024, Tòa án nhân dân huyện Lục Nam mở phiên tòa xét xử vụ án, anh T có đơn xin xét xử vắng mặt, chị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất nhưng vắng mặt không có lý do. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam đề nghị hoãn phiên tòa nên Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
- Tại phiên tòa hôm nay, ngày 12 tháng 3 năm 2024, anh Nguyễn Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt, chị Đoàn Thị T đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử vắng mặt anh Tiếp và chị T.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên toà hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, nên đề nghị HĐXX xét xử vụ án theo thủ tục chung.
+ Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 4 Điều 147, Điều 150, điểm e khoản 1 Điều 192, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, xử:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Đoàn Thị T.
Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Thị K, sinh ngày 20/01/2013; giao cho chị Đoàn Thị T trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Đoàn Trà M, sinh ngày 13/4/2014.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.
Về án phí: Buộc anh Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn là anh Nguyễn Văn T đã có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn là chị Đoàn Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do; căn cứ vào Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định. [2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Nguyễn Văn T và chị Đoàn Thị T có địa chỉ tại xã B, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Nguyễn Văn T có đơn xin ly hôn với chị Đoàn Thị T nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 xác định quan hệ pháp luật là "Tranh chấp hôn nhân và gia đình".
[4] Về nội dung:
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T và chị Đoàn Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang vào ngày 03/4/2012. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh Tiếp và chị Toan là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay. Quá trình chung sống anh chị thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo anh T là do anh chị không hòa hợp về tính tình, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, anh chị thường xuyên cãi nhau từ những chuyện nhỏ trong gia đình đến chuyện kinh tế gia đình. Hai vợ chồng đã ngồi lại với nhau để dàn xếp chuyện vợ chồng nhưng không có kết quả. Hiện nay anh chị vẫn chung sống cùng nhà nhưng việc ai người đó làm, anh chị không còn quan tâm đến nhau nữa.
Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương, ông Nguyễn Văn Đ – trưởng thôn Đ, xã B cho biết: Hiện nay chị T vẫn đang ở địa phương, vẫn chung sống cùng nhà với anh T. Hàng ngày chị T đi làm công ty, tối muộn mới về nhà. Mâu thuẫn vợ chồng giữa anh T và chị T như nào thì ông không nắm được, ông chưa nhận được thông tin phản ánh từ gia đình và cũng chưa phải hòa giải mâu thuẫn vợ chồng anh T và chị T. Nay anh T xin ly hôn chị T thì ông đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của hai bên.
Điều này chứng tỏ hôn nhân giữa anh T và chị T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần xử cho anh T được ly hôn với chị T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về con chung: Anh T và chị T có hai con chung là Nguyễn Thị K, sinh ngày 20/01/2013 và Nguyễn Đoàn Trà M, sinh ngày 13/4/2014. Hiện nay cả hai con chung đang ở cùng anh T và chị T. Nay ly hôn, anh T đề nghị được nuôi con chung là Nguyễn Thị K, sinh ngày 20/01/2013; anh đồng ý để chị T nuôi con chung là Nguyễn Đoàn Trà M, sinh ngày 13/4/2014.
Xét thấy: Đề nghị của anh T là phù hợp pháp luật, phù hợp đạo đức xã hội. Do vậy, cần giao con chung là Nguyễn Thị K, sinh ngày 20/01/2013 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng và giao con chung là Nguyễn Đoàn Trà M, sinh ngày 13/4/2014 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân và gia đình; sau khi ly hôn anh T và chị T được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh, chị thực hiện quyền này là phù hợp với các điều 58, 82 luật hôn nhân gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4.3] Về tài sản chung, công nợ và ruộng đất nông nghiệp: Anh T không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 4 Điều 147, Điều 150, điểm e khoản 1 Điều 192, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:
Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn với chị Đoàn 2. Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Thị K, sinh ngày 20/01/2013; giao cho chị Đoàn Thị T trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Đoàn Trà M, sinh ngày 13/4/2014.
Về cấp dưỡng nuôi: Không đặt ra xem xét giải quyết.
Anh T và chị T có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở anh chị thực hiện quyền này. Tuy nhiên, người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi dưỡng.
Vì lợi ích của con chung, Tòa án có thể thụ lý giải quyết vụ án thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc vụ án yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0007883 ngày 26/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam. Xác nhận anh Nguyễn Văn T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 15/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 15/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về