Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 149/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 149/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 12 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 135/2022/TLST-HNGĐ, ngày 12/7/2022 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28/7/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị H, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Khu X, xã H, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

- Bị đơn: Anh Nguyễn Trí L (Nguyễn Chí L), sinh năm 1978.

Địa chỉ: Thôn V, xã X, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

(chị H và anh L có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Vũ Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng chị lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 21/11/2016, sau khi kết hôn xong vợ chồng sinh sống tại thôn Vân Giang, xã Xuân V, cuộc sống chung vợ chồng được 03 tháng thì phát sinh mâu thuẫn do trong quá trình chung sống vợ chồng đã không đồng nhất quan điểm nên đã xô sát và cãi vã nhau quá nhiều lần và vợ chồng đã sống ly thân được 03 năm nay, chị nhận thấy không thể tiếp tục cuộc sống chung vợ chồng được nữa, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Trí Long. Về con chung: Chị xác nhận vợ chồng chị không có con chung. Về tài sản chung: Chị xác nhận vợ chồng chị không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về vay nợ: Vợ chồng chị không nợ chung ai, chị không đề nghị xem xét giải quyết.

-Tại biên bản lấy lời khai bị đơn anh Nguyễn Trí L (Nguyễn Chí L) trình bầy: Anh đăng ký kết hôn với chị H vào năm 2016 tại UBND xã Xuân V, huyện Yên Sơn nhưng không tổ chức lễ cưới. Sau khi đăng ký kết hôn vợ chồng anh chung sống tại nhà anh một thời gian ngắn (khoảng vài tháng) thì vợ anh về nhà ngoại, nguyên nhân do bị sẩy thai, còn anh đi làm ăn xa tại Hà nội thỉnh thoảng anh mới về thăm nhà, cuối năm 2018 anh về hẳn nhà làm nghề tự do (đi xây) tại địa phương, vợ chồng anh ly thân từ khi chị H bỏ về quê, hiện nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị H đề nghị ly hôn anh nhất trí ly hôn. Về con chung: Anh xác nhận vợ chồng anh không có con chung. Tài sản chung, nợ chung: Anh với chị H không có tài sản chung, không vay nợ chung của ai, anh không đề nghị Tòa án giải quyết.

- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương và gia đình cho biết: anh L và chị H lấy nhau có đăng ký kết hôn nhưng không tổ chức lễ cưới, cuộc sống chung của anh chị tại địa phương thời gian ngắn thì anh chị cùng nhau đi làm ăn xa, anh chị sống ly thân từ lâu, hiện nay anh L do vi phạm pháp luật nên bị bắt tạm giam.

Tòa án thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị Vũ Thị H có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải. Do vậy, tòa án không tiến hành phiên hòa giải và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

- chị H và anh L có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Vũ Thị H; Xử cho chị Vũ Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Trí L (Nguyễn Chí L).

Về con chung: chị H và anh L không có con chung.

Tài sản chung, nợ chung: chị H và anh L không yêu cầu giải quyết. Đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết.

Chị Vũ Thị H phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Trí L sinh sống và cư trú tại thôn Vân Giang, xã Xuân V, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. chị H có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn anh L. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS. chị H và anh L có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ điều 227, điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh L.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị H và anh Nguyễn Trí L kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Xuân V, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 21/11/2016, trên cơ sở tự nguyện. Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh L là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng cùng nhau chung sống được một thời gian ngắn (03 tháng) tại gia đình nhà anh L, trong quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn, mặt khác chị H từ khi sẩy thai đã bỏ về nhà, vợ chồng không cùng nhau chung sống và đã sống ly thân cho đến nay được 03 năm, nên xác định hôn nhân giữa chị H và anh L không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được.

Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị H. Xử cho chị Vũ Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Trí L là phù hợp quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: chị H và anh L không có con chung, nên không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị H.

Xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Vũ Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Trí L (Nguyễn Chí L)

2. Về án phí: Chị Vũ Thị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004132, ngày 12 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. chị H đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Vũ Thị H và anh Nguyễn Trí L (Nguyễn Chí L) được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 149/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:149/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về