Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 145/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 145/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 16 tháng 9 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 171/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng  4 năm 2022 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 236/2022/QĐXX-ST ngày 26  tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn U  – sinh ngày: 01/01/1969 (vắng mặt,  có đơn xin vắng mặt ngày 25/7/2022).

- Bị đơn: Bà Văn Thị Kiều T – sinh năm: 1976 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: ấp S, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn ông Nguyễn Văn U có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 24/3/2022, ông Nguyễn Văn U trình bày:

- Về hôn nhân: Ông và bà Văn Thị Kiều T do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 1998 nhưng không có đăng ký kết hôn.

Sau ngày cưới vợ chồng ông sống chung gia đình cha mẹ ruột của bà Kiều T. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 13 năm đến năm 2011 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Ông và bà Kiều T đã không còn sống chung với nhau từ năm 2011 cho đến nay.

Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu ly hôn với bà Kiều T.

- Về con chung: Có hai người con chung tên Nguyễn Đoàn Quốc H, sinh ngày 09/3/1999 và Nguyễn Đoàn Công M, sinh ngày 23/10/2000. Anh H và anh M đã thành niên nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Văn U không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Ông  Nguyễn Văn U không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Kiều T đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho bà Kiều T nhưng bà Kiều T không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Xét việc vắng mặt của bà Kiều T không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Kiều T.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 24/3/2022; Đơn xin xác nhận;

Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (bản sao); Xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy  khai sinh; Dịch vụ chuyển phát nhanh; Đơn xin vắng mặt.

Bị đơn vắng nên không cung cấp chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm  tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn ông U có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân và  gia đình giữa ông U và bị đơn bà Kiều T, bà Kiều T có nơi cư trú tại ấp 2, xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn ông U có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn ông U. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn bà Kiều T vắng mặt, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho bà Kiều T nhưng bà Kiều T cũng không đến Tòa án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Kiều T.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Ông U và bà Kiều T do quen biết tự tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 1998 nhưng không có đăng ký  kết  hôn. Theo  xác  nhận của Ủy ban nhân dân xã Tân Quới Trung ngày  21/02/2022 thì qua trích lục sổ đăng ký kết hôn lưu trữ tại Ủy ban nhân dân xã Tân Quới Trung không có trường hợp đăng ký kết hôn của Nguyễn Văn U và Văn Thị Kiều T nên mối quan hệ hôn nhân giữa ông U và bà Kiều T là quan hệ hôn nhân không hợp pháp do ông U và bà Kièu T không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống theo ông U trình bày thì thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 13 năm đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, ông U và bà Kiều T không còn chung sống với nhau từ năm 2011 cho đến nay. Ông U yêu cầu ly hôn với bà Kiều T, bà Kiều T vắng mặt nên căn cứ vào Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận ông U và bà Kiều T là vợ chồng.

Về con chung: Có hai người con chung tên Nguyễn Đoàn Quốc H, sinh  ngày 09/3/1999 và Nguyễn Đoàn Công M, sinh ngày 23/10/2000. Anh H và anh  M đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Ông U không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà Kiều T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Ông U không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà Kiều T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông U phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4  Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy  định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Không công nhận ông Nguyễn Văn U và bà Văn Thị Kiều T là vợ chồng.

Về con chung: Có hai người con chung tên Nguyễn Đoàn Quốc H, sinh ngày 09/3/1999 và Nguyễn Đoàn Công M, sinh ngày 23/10/2000. Anh Nguyễn Đoàn Quốc H và anh Nguyễn Đoàn Công M đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Ông Nguyễn Văn U không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà  Văn Thị Kiều T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Ông Nguyễn Văn U không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà Văn Thị Kiều T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn U phải nộp  300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà ông Nguyễn Văn U đã nộp theo biên lai thu số N00008196, ngày 07/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Ông Nguyễn Văn U đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

589
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 145/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:145/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về