Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 144/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 144/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 16 tháng 9 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 304/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng  6 năm 2022, về tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra  xét xử số: 237/2022/QĐXX-ST ngày 26  tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Kim C – sinh ngày: 10/02/1981 (vắng mặt,  có đơn xin vắng mặt ngày 26/8/2022).

Địa chỉ: ấp D, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Anh Trần Văn S – sinh ngày: 15/5/1963 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Đặng Thị Kim C có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 29/4/2022 nguyên đơn chị Đặng Thị Kim C trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Trần Văn S do quen biết rồi về chung sống với nhau ngày 14/4/2021, không có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Vang Quới Tây, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre vào ngày 14/4/2021.

Trong thời gian vợ chồng chung sống thì vợ chồng chị sống riêng tự lập. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 tháng đến tháng 8 năm 2021 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, anh S còn nhà bên Hiếu Thuận chị có nhiều lần yêu cầu anh S về chung sống với chị nhưng anh S không đồng ý rồi vợ chồng dẫn đến mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị và anh S đã không còn sống chung với nhau từ tháng 8 năm 2021 cho đến nay.

Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh S.

- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài saûn  chung: Chị Đặng Thị Kim C không yêu cầu Tòa án giải   quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị Đặng Thị Kim C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Trần Văn S đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh S nhưng anh S không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Xét việc vắng mặt của anh S không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh S.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 29/4/2022, Giấy chứng nhận kết hôn; Đơn xin xác nhận; Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (bản sao); Dịch vụ chuyển phát nhanh; Đơn xin vắng mặt.

Bị đơn vắng nên không cung cấp chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn chị Đặng Thị Kim C có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân và gia đình giữa chị C và bị đơn anh S, anh S có nơi cư trú tại ấp Quang Trường, xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn chị C có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị C. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh S vắng mặt, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh S nhưng anh S cũng không đến Tòa án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh S.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh S do quen biết rồi về chung sống với  nhau ngày 14/4/2021 không có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Vang Quới Tây, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre vào ngày 14/4/2021 nên quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh S là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống theo chị C trình bày thì thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 03 tháng đến tháng 8 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, chị C yêu cầu anh S cùng về sống chung với chị C nhưng anh S không đồng ý rồi vợ chồng dẫn đến mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị C và anh S không còn chung sống với nhau từ tháng 8 năm 2021 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị C và anh S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị C yêu cầu ly hôn với anh S, anh S vắng  mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C.

Về con chung: Chị C và anh S không có con chung nên Hội đồng xét xử  không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh S vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh S vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị C phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4  Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Kim C.

Về hôn nhân: Cho chị Đặng Thị Kim C được ly hôn với anh Trần Văn S.

Về con chung: Chị Đặng Thị Kim C và anh Trần Văn S không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Đặng Thị Kim C không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Trần Văn S vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Đặng Thị Kim C không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Trần Văn S vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đặng Thị Kim C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Đặng Thị Kim C đã nộp theo biên lai thu số N00008429, ngày 06/6/2022 của C cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Đặng Thị Kim C đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc  bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 144/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:144/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về