Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 136/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 136/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 8 năm 2022, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2022 ngày 03/3/2022 về việcTranh chấp về hôn nhân và gia đìnhtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

Nguyên đơn: Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L, sinh năm 1993 Nơi cư trú: 02/25 N, phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk - Có đơn đề nghị xử vắng mặt

Bị đơn: Anh Lê Quốc D, sinh năm 1992

Nơi cư trú: 239/2/1 Y, phường E, thành phố B , tỉnh Đắk Lắk - Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

1.Trong đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Lê Quốc D chung sống với nhau tự nguyện có đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 07/10/2019 tại Ủy ban nhân dân phường E, thành phố B , tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chính là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, không hợp nhau nên chúng tôi đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2021 đến nay. Nay tôi xét thấy cuộc sống chung vợ chồng không còn, tôi không còn thương yêu anh D nữa nên yêu cầu Tòa án cho tôi được ly hôn với anh D.

Về con chung: Tôi và anh D có 01 con chung: Lê Minh N, sinh ngày 15/3/2021, khi ly hôn tôi có nguyện vọng nuôi con và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

2. Đối với bị đơn anh Lê Quốc D: Quá trình giải quyết vụ án anh Lê Quốc D đều không tham gia tố tụng và xác minh tại địa phương cho biết hiện nay anh Lê Quốc D còn sinh sống tại địa phương. Quá trình sống chung vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, chị L và anh D đã sống ly thân nhau còn nguyên nhân mâu thuẫn như thế nào thì địa phương không nắm rõ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và quan điểm về việc giải quyết vụ án:

- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án từ khi Tòa án thụ lý và tại phiên tòa sơ thẩm đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của đương sự còn bị đơn chưa chấp hành quyền, nghĩa vụ theo Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L; Cho Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L được ly hôn với anh Lê Quốc D; Về con chung: Giao cháu Lê Minh N, sinh ngày 15/3/2021 cho Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L trực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con chị L không yêu cầu nên không xem xét; Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

Về án phí ly hôn sơ thẩm: Nguyên đơn Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra lại tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Thủ tục tố tụng: Nguyên có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được Toà án triệu tập tham gia phiên toà hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết là ly hôn và nuôi con, đây là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3].Về nội dung:

[3.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L và anh Lê Quốc D tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình duy trì quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh D có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên vợ chồng đã sống ly thân nhau mỗi người một nơi từ tháng 12 năm 2021 đến nay. Hội đồng xét xử, xét thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh D đã rất trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

…………………..

[3.2]. Về con chung: Anh D và chị L có một con chung là cháu Lê Minh N , sinh ngày 15/3/2021, khi ly hôn chị L có nguyện vọng trực tiếp nuôi cháu N . Xét thấy, hiện nay cháu N đang ở với chị L và cháu N hiện nay còn nhỏ (dưới 36 tháng tuổi) nên cần sự chăm sóc, nuôi dưỡng của chị L nên Hội đồng xét xử cần giao cháu Nhật cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi là phù hợp với khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị L không yêu cầu nên không xem xét.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[4]. Về án phí: Nguyên đơn Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,điểm a khoản 1 Điều 39 Điều 144, Điều 147; khoản 1 Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

-Áp dụng: Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng: khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L .

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L được ly hôn với anh Lê Quốc D.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Minh N , sinh ngày 15/3/2021 cho Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Nguyên đơn Chị Cù Thị Thanh Ngọc Thảo L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0012356 ngày 01/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 136/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:136/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về