Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 12 tháng 09 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ea Súp xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 180/2022/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 06 năm 2022 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 08 năm 2022.

1. Nguyên đơn: AnĐinh Hoàng K – SN: 1979 Địa chỉ: Thôn 11, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).

2. Bị đơn: Chị Cao Thị T – SN: 1979 Địa chỉ: Thôn 11, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 10/05/2022, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, và lời khai tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn anh Đinh Hoàng K trình bày:

Anh K và chị Cao Thị T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1997 tại thôn 11, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk, anh và chị T có làm thủ tục cưới hỏi theo phong tục tập quán, mời dân làng, hai bên họ hàng đến dự lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong quá trình chung sống anh và chị T chỉ hạnh phúc trong thời gian đầu và đã có với nhau 02 con chung Đinh Thế A – SN: 27/02/1998, Đinh Thị Kim C –SN: 18/07/2004, nhưng về sau vợ chồng tính tình không hợp nhau, thường hay cãi nhau, bất đồng trong quan điểm sống, tuy được hai bên gia đình và bạn bè khuyên bảo nhưng anh, chị không thể hòa hợp được nên vợ chồng đã sông ly thân với nhau từ năm 2017 cho tới nay. Nay anh thấy tình cảm giữa anh và chị T không còn nữa nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Cao Thị T.

Về con chung: Anh và chị T có 02 con chung là Đinh Thế A – SN: 27/02/1998 và Đinh Thị Kim C –SN: 18/07/2004, hiện nay các cháu đã trên 18 tuổi, hoàn toàn khỏe mạnh, không có bệnh tật, đều có việc làm tự nuôi bản thân, anh với chị T cũng không có con nuôi, con riêng nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, công nợ: Anh và chị T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai ngày 21/06/2022 bị đơn chị Cao Thị T trình bày: Chị và anh K tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1997 tại xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk, chị và anh K có làm thủ tục cưới hỏi theo phong tục tập quán, mời dân làng, hai bên họ hàng đến dự lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời gian chung sống vợ chồng tính tình không hợp nhau, thường hay cãi nhau, bất đồng trong quan điểm sống, tuy được hai bên gia đình và bạn bè khuyên bảo nhưng chị và anh K không thể hòa hợp được nên vợ chồng đã sông ly thân với nhau từ năm 2017 cho tới nay. Nay chị thấy tình cảm giữa chị và anh K không còn nữa nên chị đồng ý ly hôn và cũng yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đinh Hoàng K.

Về con chung: Chị và anh Đinh Hoàng K không có con nuôi, con riêng, chị và anh K chỉ có 02 con chung là Đinh Thế A – SN: 27/02/1998, Đinh Thị Kim C –SN: 18/07/2004. Nay ly hôn chị đồng ý giao cháu C cho anh K nuôi dưỡng, chị đồng ý không phải cấp dưỡng nuôi con.

Đối với cháu Đinh Thế A hiện nay các cháu đã trên 18 tuổi, hoàn toàn khỏe mạnh, không có bệnh tật, đều có việc làm tự nuôi bản thân, chị với anh K cũng không có con nuôi, con riêng nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản, công nợ: Chị đồng ý tự thỏa thuận với anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình Tòa án xác minh đại diện tư pháp xã, hội phụ nữ thôn 11, xã E trình bày: Anh K, chị T chung sống với nhau tại địa phương nhưng không đăng ký kết hôn, trong thời gian gần đây anh K, chị T phát sinh mâu thuẫn cãi, chửi nhau, nguyên nhân là vợ, chồng đi làm an xa, chị T làm ăn không suôn sẻ, nợ nần nhiều, con chung của anh chị đều khỏe mạnh không bệnh tật gì.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 19 tháng 08 năm 2022 nguyên đơn đã được tiếp cận, thống nhất với chứng cứ đã được công khai và không thay đổi bổ sung đơn khởi kiện hay chứng cứ gì mới, không yêu cầu triệu tập đương sự khác đến tham gia phiên tòa.

Đối với bị đơn chị Cao Thị T, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định xét xử tuy nhiên anh K, chị T đều có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán đã tuân theo đúng các quy định tại các Điều 28, 35, 39, 68, 96, 97, 98, 175, 176, 197, 198, 204 và 220 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.

Về chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quy định Bộ luật tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của đương sự. Bị đơn đã được Tòa án tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên bị đơn vẫn vắng mặt.

Về nội dung vụ án: Căn cứ các khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ hôn nhân không công nhận quan hệ giữa anh Đinh Hoàng K và chị Cao Thị T là quan hệ vợ chồng. Về con chung đều đã trên 18 tuổi, hoàn toàn khỏe mạnh, không có bệnh tật gì, tài sản, công nợ anh K và chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Đinh Hoàng K khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Cao Thị T có nơi cư trú thôn 11, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục: Đối với bị đơn chị Cao Thị T trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định xét xử. Ngày 15/8/2022 chị T có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, xử vắng mặt.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Hoàng K và chị Cao Thị T đều khẳng định anh K và chị T về chung sống với nhau từ năm 1997 cho đến nay nhưng không có đăng ký kết hôn. UBND xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk nơi anh K, chị T tổ chức lễ cưới và cư trú đến nay, đều xác nhận anh K, chị T không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên anh K và chị T đã vi phạm Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong thời gian chung sống anh K và chị T nảy sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, vợ chồng không có tiếng nói chung, anh chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2017 cho tới nay, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng anh, chị ngày càng trầm trọng. Xét tình cảm, hạnh phúc của anh K và chị T không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ giữa anh Đinh Hoàng K và chị Cao Thị T là quan hệ vợ chồng là phù hợp.

[4] Về con chung: Anh K và chị T có 02 con chung là Đinh Thế A – SN: 27/02/1998, Đinh Thị Kim C –SN: 18/07/2004, đến ngày xét xử các cháu đã trên 18 tuổi, theo xác nhận của chính quyền địa phương thì các cháu hoàn toàn khỏe mạnh, không có bệnh tật, anh K và chị T cũng không có con nuôi, con riêng, anh K và chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản và công nợ: Anh Đinh Hoàng K và chị Cao Thị T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án anh Đinh Hoàng K chịu án phí ly hôn sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 235, 266, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Đinh Hoàng K, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Đinh Hoàng K và chị Cao Thị T.

Về con chung: Đinh Thế A – SN: 27/02/1998, Đinh Thị Kim C –SN: 18/07/2004, hiện nay đã trên 18 tuổi và hoàn toàn khỏe mạnh, không có bệnh tật, có khả năng lao động tự nuôi sống mình, anh K và chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ: Anh Đinh Hoàng K và chị Cao Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh Đinh Hoàng K phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), anh K đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện E theo biên lai thu số 0010091 ngày 15/06/2022.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể tử ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ea Súp - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về