Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 131/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 131/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 15 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 93/2022/TLST- HNGĐ ngày 14/6/2022, về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2022/QĐXX-ST, ngày 03/8/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn TN, sinh năm 1997. Địa chỉ: Xóm Phương Th, xã TX, huyện Thanh Ch, tỉnh Nghệ An. Có mặt

2. Bị đơn: Anh Bùi VH, sinh năm 1995. Địa chỉ: Xóm Phương Th, xã TX, huyện Thanh Ch, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt

3. Người làm chứng: Bà Nguyễn TL, sinh năm 1956 ( bà nội anh Hiệu ). Địa chỉ: Xóm Phương Th, xã TX, huyện Thanh Ch, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và lời trình bày tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn TN, trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn TN kết hôn với anh Bùi VH vào ngày 30/10/2015, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh L, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn thì hai vợ chồng sống ở bên nhà nội ở xóm Phương Th, xã TX, huyện Thanh Chương. Tình cảm vợ chồng sau khi cưới bình thường cho đến tháng 3/2019 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng bắt đầu va chạm, chồng thì thường hay rượu chè; đến tháng 6/2019 thì mâu thuẫn trầm trọng, cho nên chị Nguyễn TN đã về bên ngoại sống ở xóm Minh Đ, xã Thanh L, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An; hai người cũng sống ly thân từ đó cho đến nay.

Nay chị Nguyễn TN xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, nên chị Nguyễn TN có nguyện vọng được ly hôn anh Bùi VH.

- Về con chung: Theo chị Nguyễn TN, thì hai vợ chồng có 01 con chung tên là Bùi Nguyễn Hoài Th, sinh ngày 13/4/2015. Ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản và nợ: Chị Nguyễn TN không có ý kiến hay yêu cầu gì Tòa án giải quyết.

Ngoài các ý kiến trên chị Nguyễn TN không có thêm bất cứ ý kiến hay yêu cầu gì thêm.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã triệu tập để công khai chứng cứ và hòa giải, song do anh Bùi VH vắng mặt, cho nên không thực hiện được việc công khai chứng cứ và hòa giải.

Người làm chứng trình bày: Anh Bùi VH sinh năm 1995, là cháu ruột của bà, anh Hiệu sống với bà từ lúc còn nhỏ cho đến nay, anh Hiệu có đăng ký nhân khẩu thường trú tại xóm Phương Th, xã TX, huyện Thanh Chương; bà đã nhận được các văn bản mà Tòa án tống đạt cho anh H, bà đã thông báo và trao đổi với anh H, thì anh Hiệu có trình bày như sau:

Anh Hiệu kết hôn với chị Ngọc ngày 30/10/2015 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh L, huyện Thanh Chương, có tìm hiểu. Nay chị Ngọc xét thấy tình cảm không còn, xin được ly hôn anh H, thì anh Hiệu hoàn toàn nhất trí; vợ chồng có 01 con chung tên là Bùi Nguyễn Hoài Th, sinh ngày 13/4/2015, nếu vợ chồng ly hôn, anh Hiệu có nguyện vọng giao con cho chị Nguyễn TN nuôi dưỡng; về tài sản anh H không yêu cầu gì.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về mặt thủ tục tố tụng. Còn về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Nguyễn TN được ly hôn anh Bùi VH; Về con, giao cháu Bùi Nguyễn Hoài Th cho chị Nguyễn TN trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con cho anh Hiệu; về tài sản không xem xét; chị Nguyễn TN phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn để công khai chứng cứ và hòa giải, song do anh Bùi VH vắng mặt, cho nên không thể thực hiện việc hòa giải và công khai chứng cứ. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn đã được tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ nhưng vắng mặt; cho nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử bình thường theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Cuộc hôn nhân giữa chị Nguyễn TN và anh Bùi VH, được xác lập trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 30/10/2015 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh L, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An; tình cảm vợ chồng sau khi cưới bình thường; đến tháng 3/2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp nhau, nên chị Nguyễn TN đã về bên ngoại ở xã Thanh L, huyện Thanh Chương và sống ly thân từ tháng 6/2019 cho đến nay. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập để công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng chị Nguyễn TN vẫn nhất quyết xin ly hôn; anh Bùi VH vắng mặt, song thông qua bà nội anh cũng nhất trí ly hôn. Điều đó chứng tỏ tình trạng vợ chồng đã thực sự trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, việc xin ly hôn của chị Nguyễn TN, là hoàn toàn phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận cho chị Nguyễn TN được ly hôn anh Bùi VH.

[3] Về trách nhiệm nuôi con: Vợ chồng có 01 con chung tên là Bùi Nguyễn Hoài Th, sinh ngày 13/4/2015. Ly hôn chị Ngọc có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng; còn anh H thông qua bà nội cũng nhất trí để cho chị Ngọc trực tiếp nuôi dưỡng. Cho nên cần giao cháu Bùi Nguyễn Hoài Th cho chị Nguyễn TN trực tiếp nuôi dưỡng và tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Bùi VH, là phù hợp với Điều 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về chia tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Tòa án không xem xét giải quyết về phần tài sản.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn TN phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên ;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; Điều 147; 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51; 56; 81; 82; 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình. Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn TN được ly hôn anh Bùi VH.

2. Về trách nhiệm nuôi con: Giao cháu Bùi Nguyễn Hoài Th, sinh ngày 13/4/2015 cho chị Nguyễn TN trực tiếp nuôi dưỡng; tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Bùi VH.

Anh Bùi VH có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án được thực hiện theo quy định các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3. Về chia tài sản chung: Tòa án không xem xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn TN, phải chịu: 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí xin ly hôn, chị Nguyễn TN, được trừ đi 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai số 0009142 ngày 14/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

6. Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 131/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:131/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về