TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 121/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 11 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 384/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2022, về tranh chấp “Hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 187/2022/QĐXX-ST ngày 26 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lê Văn T – sinh ngày: 15/5/1980 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 25/7/2022).
- Bị đơn: Chị Thái Thị Thùy D – sinh năm: 1984 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 15/7/2022).
Cùng địa chỉ: ấp 3, xã N, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn anh Lê Văn T có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 08/7/2022 anh Lê Văn T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh và chị Thái Thị Thùy D do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân thị trấn Càng L, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh vào ngày 09/4/2007.
Sau ngày cưới vợ chồng anh sống chung gia đình cha mẹ ruột của anh. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 14 năm đến năm 2021 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, vợ chồng thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Anh và chị D đã không còn sống chung với nhau từ năm 2021 cho đến nay.
Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu ly hôn với chị Thái Thị Thùy D.
- Về con chung: Có hai người con chung tên Lê Thái Thảo N, sinh ngày 12/5/2012 và cháu Lê Thái Bảo R, sinh ngày 26/02/2018. Hiện nay cháu N đang sống chung với chị D, cháu R đang sống chung với anh. Sau khi ly hôn anh đồng ý giao cháu N cho chị D chăm sóc, nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con. Anh yêu cầu được nuôi dưỡng cháu R, anh không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài saûn chung: Anh Lê Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Anh Lê Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn chị Thái Thị Thùy D có đơn xin vắng mặt nhưng tại bảng khai ý kiến ngày 15/7/2022 chị Thái Thị Thùy D trình bày:
- Về hôn nhân: Chị thống nhất theo lời trình bày của anh T. Nay với yêu cầu xin ly hôn của anh T thì chị đồng ý.
- Về con chung: Có hai người con chung tên Lê Thái Thảo N, sinh ngày 12/5/2012 và cháu Lê Thái Bảo R, sinh ngày 26/02/2018. Hiện nay cháu N đang sống chung với chị, cháu R đang sống chung với anh T. Sau khi ly hôn anh T đồng ý giao cháu N cho chị chăm sóc, nuôi dưỡng, anh T không cấp dưỡng nuôi con thì chị đồng ý. Anh T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu R, anh T không yêu cầu chị cấp dưỡng nuôi con thì chị đồng ý.
- Về tài saûn chung: Chị Thái Thị Thùy D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị Thái Thị Thùy D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:
N đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 08/7/2022, Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy khai sinh; Giấy chứng minh nhân dân (bản sao); Bảng khai ý kiến; Đơn xin vắng mặt.
Bị đơn đã nộp: Bảng khai ý kiến; Giấy chứng minh nhân dân; Đơn xin vắng mặt.
Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Anh Lê Văn T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc ly hôn giữa N đơn anh T và bị đơn chị D, chị D có nơi cư trú tại ấp 3, xã Trung Nghĩa, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
N đơn anh T và bị đơn chị D có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt N đơn anh T và bị đơn chị D.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị D do quen biết rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nhân thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh vào ngày 09/4/2007 nên quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị D là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống theo anh T và chị D cùng thống nhất thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 14 năm đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn.
N nhân mâu thuẫn là do R tình vợ chồng không hợp, vợ chồng thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Anh T và chị D đã không còn sống chung với nhau từ năm 2021 cho đến nay. Anh T yêu cầu ly hôn với chị D, chị D đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa anh T và chị D.
Về con chung: Có hai người con chung tên Lê Thái Thảo N, sinh ngày 12/5/2012 và cháu Lê Thái Bảo R, sinh ngày 26/02/2018. Hiện nay cháu N đang sống chung với chị D, cháu R đang sống chung với anh T. Tại bảng khai ý kiến ngày 25/7/2022 của cháu N thì cháu N có nguyện vọng sống với chị D. Sau khi ly hôn anh T đồng ý giao cháu N cho chị D chăm sóc, nuôi dưỡng, anh T không cấp dưỡng nuôi con thì chị D đồng ý. Anh T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu R, anh T không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con thì chị D đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Về tài sản chung: Anh T và chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh T và chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh T phải chịu án phí theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 55, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa anh Lê Văn T và chị Thái Thị Thùy D.
Về con chung: Anh Lê Văn T và chị Thái Thị Thùy D có hai người con chung tên Lê Thái Thảo N, sinh ngày 12/5/2012 và cháu Lê Thái Bảo R, sinh ngày 26/02/2018. Ghi nhận sự thỏa thuận của anh Lê Văn T và chị Thái Thị Thùy D, giao cháu Lê Thái Thảo N cho chị Thái Thị Thùy D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Lê Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con. Giao cháu Lê Thái Bảo R cho anh Lê Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Thái Thị Thùy D không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Về tài sản chung: Anh Lê Văn T và chị Thái Thị Thùy D không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh Lê Văn T và chị Thái Thị Thùy D không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Lê Văn T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà anh Lê Văn T đã nộp theo biên lai thu số N00008592, ngày 11/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Anh Lê Văn T đã nộp đủ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 121/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 121/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về