Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 115/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 115/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 05 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 86/2022/TLST-HNGĐ, ngày 10/5/2022 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13/6/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 27/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29/6/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lò Thị P, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Thôn X, xã Q, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Thôn X, xã Q, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

(Chị P có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Lò Thị P trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng chị sau khi tìm hiểu lấy nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Quý Quân vào ngày 26/8/2019, quá trình chung sống tại nhà chồng vợ chồng chị thời gian đầu hòa thuận, sau dần phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tính không hợp, vợ chồng chị không còn tin tưởng nhau về tình cảm, cuộc sống vợ chồng còn nhiều khó khăn nhưng không chia sẻ thông cảm, nên vợ chồng chị đã ly thân đến nay đã được 01 năm, nay vợ chồng chị không thể tiếp tục cùng nhau chung sống hàn gắn được, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn L. Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là Nguyễn Thị An Nhiên, sinh ngày 18/9/2019, hiện nay đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng,chăm sóc, chị đề nghị được nuôi con chung không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị xác nhận vợ chồng chị không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về vay nợ: Chị không đề nghị xem xét giải quyết.

- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn anh Nguyễn Văn L không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án tiến hành xác minh tại gia đình anh L thể hiện: Anh L thường xuyên sinh sống tại Thôn X, xã Q, huyện Yên Sơn, hiện tại làm việc tại địa phương, đi làm nương từ sáng đến tối nên ít khi ở nhà, ông Lực là bố đẻ anh L ở gần nhà anh L nhận thay văn bản của Tòa án cho anh L và cam kết thông báo và giao ngay cho anh L biết nhưng anh L vẫn không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và không cung cấp tài liệu chứng cứ gì. Chị P có đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải. Do vậy, tòa án không tiến hành phiên hòa giải và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

- Chị P có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn Văn L vắng mặt không có lý do.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lò Thị P; Xử cho chị Lò Thị P được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Thị An Nhiên, sinh ngày 18/9/2019 cho chị Lò Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Tài sản chung, nợ chung: Đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết.

Chị Lò Thị P phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn L có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Thôn X, xã Q, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị P có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn anh Nguyễn Văn L. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn L không đến Tòa án để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh tại địa phương cho thấy: Anh Nguyễn Văn L có hộ khẩu thường trú tại Thôn X, xã Q, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Anh L thường ngày làm nương tại địa phương. Tòa án đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho anh L nhưng anh L vắng nhà ông Nguyễn Kim Lực là bố đẻ anh L (là người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với anh L) nhận thay và cam kết có trách nhiệm thông báo lại ngay cho anh L nhưng anh L vẫn không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nên Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lò Thị P đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Văn L tại Ủy ban nhân dân xã Quý Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 26/8/2019, trên cơ sở tự nguyện. Quan hệ hôn nhân giữa chị P và anh L là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng cùng nhau chung sống, trong quá trình chung sống chị P khai vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn không hòa thuận trong gia đình, vợ chồng có nhiều khó khăn nhưng vợ chồng không thông cảm chia sẻ dẫn đến mẫu thuẫn trầm trọng, không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lò Thị P. Xử cho chị Lò Thị P được ly hôn với anh Nguyễn Văn L là phù hợp quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị P và anh L có một con chung Nguyễn Thị An Nhiên, sinh ngày 18/9/2019, hiện nay chị đang trực tiếp nuôi con chung. Qua xác minh cho thấy hiện nay chị P đã không chung sống với gia đình anh L, chị P và anh L có một con chung hiện đang do chị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, mặt khác cuộc sống hoàn cảnh của anh L còn nhiều vất vả, anh L còn phải nuôi con riêng bị bệnh hiểm nghèo, nên giao con chung là Nguyễn Thị An Nhiên, sinh ngày 18/9/2019 cho chị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp. Nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị P về đề nghị nuôi con chung: Giao con chung là Nguyễn Thị An Nhiên, sinh ngày 18/9/2019 cho chị Lò Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lò Thị P.

Xử: 1.Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lò Thị P được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

2.Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Thị An Nhiên, sinh ngày 18/9/2019 cho chị Lò Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Lò Thị P phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004061, ngày 10 tháng 5 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị P đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Lò Thị P và anh Nguyễn Văn L được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 115/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:115/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về