Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 115/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 115/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 324/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2021 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 206/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn H, sinh năm: 1983 (có đơn đề nghị vắng mặt).

Địa chỉ: Khu phố 3, thị trấn R, huyện GR, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Bà Bùi Thị Mỹ M, sinh năm: 1982 (có đơn đề nghị vắng mặt).

Địa chỉ: Khu phố 3, thị trấn R, huyện GR, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10/11/2021, ông Huỳnh Văn H là nguyên đơn trình bày:

Ông và bà M kết hôn năm 2001 có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn, chung sống đến năm 2021 thì xảy ra mâu thuẫn do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, cuộc sống hằng ngày thường cự cãi nhau. Tháng 7/2021, ông và bà M tự chấm dứt quan hệ vợ chồng cho đến nay.

Quá trình chung sống ông và bà M có một người con chung là Huỳnh Hoàng L, sinh năm: 2002 đã sống tự lập.

Ông H yêu cầu Tòa án giải quyết: Yêu cầu được ly hôn với bà M; về con: Anh Huỳnh Hoàng L, sinh năm: 2002 đã trên 18 tuổi và sống tự lập nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản và nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai bà Bùi Thị Mỹ M là bị đơn trình bày:

Bà và ông H tự nguyện kết hôn năm 2001 nhưng không có đăng ký kết hôn, thời gian đầu chung sống M phúc, đến tháng 7/2021 thì bà và ông H tự chấm dứt quan hệ vợ chồng với nhau cho đến nay.

Về con: Bà và ông H có một người con chung là anh Huỳnh Hoàng L, sinh năm: 2002.

Đối với yêu cầu khởi kiện của ông H, bà có ý kiến như sau:

Về quan hệ hôn nhân bà đồng ý ly hôn với ông H; về con: Cháu L đã trên 18 tuổi và sống tự lập nên thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản và nợ chung bà thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Ông Huỳnh Văn H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà Bùi Thị Mỹ M, đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà M là bị đơn cư trú tại huyện GR, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Ông H và bà M đều có đơn đề nghị vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt ông, bà theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Ông H và bà M tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, kể từ năm 2001 cho đến trước tháng 7/2021, quá trình chung sống ông, bà có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đến Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký kết hôn là vi phạm về điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Cho nên, quan hệ hôn nhân của ông H và bà M là không có giá trị pháp lý, căn cứ khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử không công nhận ông H và bà M là vợ chồng.

Về con: Ông H và bà M có một người con chung là anh Huỳnh Hoàng L, sinh ngày 20/5/2002 trên 18 tuổi và sống tự lập, ông H và bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

Về tài sản và nợ: Ông H và bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Ông H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 14, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình;

Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân không công nhận ông Huỳnh Văn H và bà Bùi Thị Mỹ M là vợ chồng.

2. Về án phí: Ông Huỳnh Văn H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005603 ngày 15/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện GR, tỉnh Kiên Giang, ông H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Ông Huỳnh Văn H và bà Bùi Thị Mỹ M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 115/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:115/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về