TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TD - TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 08/2024/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TD, tỉnh Nghệ An đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 133/2023/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị L Th Đ, sinh năm 1982 (Có đơn xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Bản Y H, xã Y H, huyện TD, tỉnh Nghệ An.
2. Bị đơn: Anh L H Th, sinh năm 1978 (Có đơn xét xử vắng mặt).
HKTT: Bản Y H, xã Y H, huyện TD, tỉnh Nghệ An. Hiện đang chấp hành án tại Phân trại số 1, Trại giam Nghĩa An, xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 01/11/2023 và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án chị L Th Đ trình bày:
- Về tình cảm: Chị L Th Đ và anh L H Th tìm hiểu nhau được một thời gian thì kết hôn vào năm 2000. Chị Đ và anh T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y H, huyện TD, tỉnh Nghệ An vào ngày 12 tháng 7 năm 2004 trên cơ sở tự nguyện không ai ép buộc. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, mâu thuẫn phát sinh vào năm 2018, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh T nghiện ma túy, năm 2014 anh T bị Tòa án nhân dân huyện TD, tỉnh Nghệ An xử phạt 07 năm tù về tội Mua bán trái phép chất ma túy nhưng sau khi chấp hành án trở về địa phương anh T không chịu sửa chữa vẫn tiếp tục tái nghiện, bản thân chị Đ và gia đình khuyên can rất nhiều lần nhưng anh T không chịu sửa chữa, ngày càng nghiện nặng hơn, ảnh hưởng đến cuộc sống của chị Đ và con. Đến tháng 10/2021 anh T bị Tòa án nhân dân huyện TD xét xử về tội Mua bán trái phép chất ma túy, vợ chồng từ đó không còn liên lạc với nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn chị Đ có nguyện vọng ly hôn với anh T để ổn định cuộc sống và công việc.
- Về con chung: Chị Đ và anh T có 02 người con chung là cháu L C T, sinh ngày 04/7/2000 và cháu L V Đ, sinh ngày 25/4/2003 hiện các cháu đã trưởng thành không bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại bản tự khai ngày 18 tháng 11 năm 2023 anh L H Th trình bày:
Tình cảm: Anh T và chị L Th Đ tìm hiểu nhau được một thời gian thì kết hôn vào năm 2000. Anh T và chị Đ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y H, huyện TD, tỉnh Nghệ An vào ngày 12 tháng 7 năm 2004 trên cơ sở tự nguyện không ai ép buộc. Sau khi kết hôn anh T và chị Đ sống với nhau rất hạnh phúc, mâu thuẫn phát sinh từ năm 2018. Nguyên nhân phát sinh mâu thẫn là do anh T nghiện ma túy, nên vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng sống ly thân nhau từ năm 2018. Nay chị Đ có nguyện vọng ly hôn thì anh T đồng ý.
Về con chung: Anh T và chị Đ có 02 người con chung là cháu L C T, sinh ngày 04/7/2000 và cháu L V Đ, sinh ngày 25/4/2003 hiện các cháu đã trưởng thành không bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết Kết quả xác minh tại địa phương thì anh L H Th có hộ khẩu thường trú tại bản Y H, xã Y H, huyện TD, tỉnh Nghệ An có vợ là chị L Th Đ và có 02 người con chung là cháu L C T, sinh ngày 04/7/2000 và cháu L V Đ, sinh ngày 25/4/2004, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân với nhau. Anh T hiện đang chấp hành án tại Trại giam Nghĩa An , xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Giai đoạn chuẩn bị xét xử Tòa án đã thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh T, chị Đ có đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải. Kết thúc phiên họp Tòa án đã tống đạt hợp lệ kết quả cho anh T nhưng vẫn không có ý kiến phản hồi từ anh T nên quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TD, tỉnh Nghệ An tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn, bị đơn: Đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Quan điểm giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nguyên đơn chị L Th Đ cụ thể như sau: Quan hệ hôn nhân cho chị L Th Đ được ly hôn với anh L H Th; Con Chung: cháu L C T, sinh ngày 04/7/2000 và cháu L V Đ, sinh ngày 25/4/2003 hiện các cháu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.; Tài sản chung, nợ chung: Chị Đ và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét; Án phí: Chị Đ chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng và các lời khai của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng: Đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Anh L H Th có hộ khẩu thường trú tại bản Y H, xã Y H, huyện TD, tỉnh Nghệ An. Căn cứ vào Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn chị L Th Đ và bị đơn anh L H Th thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân nhân dân huyện TD, tỉnh Nghệ An. Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Quan hệ hôn nhân: Chị Đ và anh T kết hôn với nhau vào năm 2000 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc và được UBND xã Y H, huyện TD, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận kết hôn tại số 001, quyển số 01/2004 ngày 12/7/2004 vì vậy đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
[3] Nội dung:
[3.1] Tình cảm: Chị Đ và anh T có nhiều mâu thuẫn, anh T nghiện ma túy nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, hai người đã không sống chung với nhau một thời gian dài, điều đó phù hợp với lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân của chị Đ và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị Đ là có căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3.2] Con chung: Chị Đ và anh T có 02 con chung là cháu L C T, sinh ngày 04/7/2000 và cháu L V Đ, sinh ngày 25/4/2003 hiện các cháu đã trưởng thành không bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3.3] Tài sản chung, nợ chung: Chị L Th Đ và anh L H Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Án phí và quyền kháng cáo: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
Tuyên xử:
1. Quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị L Th Đ được ly hôn với anh L H Th.
2. Con chung: cháu L C T, sinh ngày 04/7/2000 và cháu L V Đ, sinh ngày 25/4/2003 đã trưởng thành, đủ 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không xem xét;
3. Tài sản chung, nợ chung: Chị Đ và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Án phí: Buộc chị L Th Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007256 ngày 01/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TD, tỉnh Nghệ An.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 08/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 08/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tương Dương - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về