TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 20 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2022/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trương Thị N, sinh năm 1970. Địa chỉ: ấp A, thị trấn B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1966. Địa chỉ: ấp A, thị trấn B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 07/3/2022, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Trương Thị N trình bày:
Vào năm 1989, chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T tự nguyện tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Sau khi sống chung chị N và anh T chung sống hạnh phúc, đến tháng 02 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị N và anh T sống ly thân tháng 10 năm 2020 cho đến nay. Về con chung: Trong thời gian chung sống chị N và anh T có 02 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 12/02/1991 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 16/01/1993, hiện nay Ngọc G và Thanh T đã thành niên. Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Trong thời gian chung sống chị N và anh T không có nợ chung.
Nay chị N yêu cầu như sau:
1. Về hôn nhân: Chị Trương Thị N yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ giữa chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T là vợ chồng.
2. Về con chung: Trong thời gian chung sống chị N và anh T có 02 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 12/02/1991 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 16/01/1993, hiện tại Ngọc G và Thanh T đã thành niên, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn anh Nguyễn Thanh T trình bày: Theo nội dung khởi kiện của nguyên đơn chị Trương Thị N, anh T trình bày ý kiến: Về hôn nhân: Anh T yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ giữa chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T là vợ chồng. Về con chung: Trong thời gian chung sống chị N và anh T có 02 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 12/02/1991 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 16/01/1993, hiện nay Ngọc G và Thanh T đã thành niên, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao dung, tỉnh Sóc Trăng về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng phần quan hệ tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hôn nhân và gia đình nhưng Tòa án xác định quan hệ ly hôn là chưa chính xác. Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ quan hệ chung sống giữa nguyên đơn Trương Thị N với bị đơn Nguyễn Thanh T là vợ chồng. Về con chung: Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, theo phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng, người tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 07/3/2022, chị Trương Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ chung sống giữa chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T là vợ chồng, anh T đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp A, thị trấn B, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về quan hệ pháp luật: Trong vụ án này là tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc không công nhận quan hệ vợ chồng nhưng trong quá trình thụ lý, giải quyết xác định quan hệ pháp luật là ly hôn là chưa chính xác. Hội đồng xét xử xác định quan hệ trong vụ án này là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T sống chung từ năm 1989 nhưng đến nay cũng không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ chung sống giữa chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T không phải là vợ chồng.
[4] Về quan hệ con chung: Chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T xác định có 02 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 12/02/1991 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 16/01/1993. Hiện nay các con chung đã thành niên, phát triển bình thường, có khả năng tự lao động nuôi sống bản thân. Chị N và anh T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T xác định không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng tại phiên tòa sơ thẩm là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do đó trong vụ án hôn nhân và gia đình nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Vì vậy chị Trương Thị N chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình. Anh Nguyễn Thanh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ chung sống giữa chị Trương Thị N với anh Nguyễn Thanh T là vợ chồng.
2. Về con chung: Con chung của chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T là Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 12/02/1991 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 16/01/1993. Hiện nay các con chung đã thành niên, phát triển bình thường, tự lao động nuôi sống bản thân. Chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T thống nhất xác định không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí sơ thẩm: Chị Trương Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001806 ngày 14/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng như vậy chị Trương Thị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm; anh Nguyễn Thanh T không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Trương Thị N và anh Nguyễn Thanh T được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án theo trình tự phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 08/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 08/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về