TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 07/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 20 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 415/2023/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Chị Võ Thị C, sinh năm 1997; trú tại: Thôn 13, xã X, huyện N, tỉnh Đ (có mặt);
- Bị đơn: Anh Hồ Đình C1, sinh năm 1994; trú tại: Thôn 13, xã X, huyện N, tỉnh Đ (vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Võ Thị C trình bày: Chị C với anh C1 cưới nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã X, huyện N, tỉnh Đ ngày 10/9/2014. Quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp, không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong gia đình. Anh C1 thường xuyên có hành vi bạo lực trong gia đình. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 12 năm 2023 cho tới nay. Nay, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị C đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Hồ Đình C1.
Về con chung: Quá trình chung sống có 02 con chung, cụ thể: cháu Hồ Võ Uyển M, sinh ngày 01/9/2016; cháu Hồ Đức N, sinh ngày 29/10/2018, các con chung đều phát triển bình thường. Nguyện vọng sau khi ly hôn chị C được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Hồ Võ Uyển N, sinh ngày 01/9/2016 cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi). Giao cháu Hồ Đức N, sinh ngày 29/10/2018 cho anh Hồ Đình C1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung tự thỏa thuận không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định. Tuy nhiên, bị đơn anh Hồ Đình C1 vắng mặt không lý do nên vụ án không tiến hành hòa giải được.
- Kết quả xác minh tại thôn 13, xã X, huyện N, tỉnh Đ: Quá trình sinh sống tại địa phương giữa chị Võ Thị C với anh Hồ Đình C1 có mâu thuẫn. Anh C1 có hành vi bạo lực trong gia đình. Ngày 04/12/2023, tổ hòa giải của thôn đã tiến hành hòa giải theo đơn trình bày của chị C nhưng không thành. Đề nghị, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K, tỉnh Đ phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến ngày xét xử vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, đưa vụ án ra xét xử đúng hạn luật định, thủ tục mở phiên tòa đảm bảo. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về nội dung: Qua phân tích, đánh giá các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời khai và ý kiến của các bên đương sự, đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa có ý kiến như sau: Chị C với anh C1 là vợ chồng và có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào ngày 10/9/2014 tại UBND xã X, huyện N, tỉnh Đ. Quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp, không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong gia đình. Do đó, có thể thấy tình trạng hôn nhân giữa chị C với anh C1 là trầm trọng. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị C với anh Hồ Đình C1.
Về con chung: Giao cháu Hồ Võ Uyển M, sinh ngày 01/9/2016 cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng cháu cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi). Giao cháu Hồ Đức N, sinh ngày 29/10/2018 cho anh Hồ Đình C1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi) .
Về cấp dưỡng nuôi con chung tự thỏa thuận nên không đặt ra để xem xét giải quyết.
Anh Hồ Đình C1, chị Võ Thị C có quyền đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở quyền này.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra để xem xét giải quyết.
Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu ly hôn nên nguyên đơn chị Võ Thị C phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án; ý kiến của Kiểm sát viên, đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ kiện “Ly hôn” và bị đơn có nơi cư trú tại xã X, huyện N, tỉnh Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đ.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị C với anh C1 cưới nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã X, huyện N, tỉnh Đ ngày 10/9/2014. Căn cứ vào Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình thì hôn nhân của chị C với anh C1 là hợp pháp. Vì vậy, chị Võ Thị C yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn là đúng quy định của pháp luật.
Xét tình trạng hôn nhân: Quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp, không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong gia đình. Anh C1 thường xuyên có hành vi bạo lực trong gia đình, vợ chồng không hòa thuận, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân với nhau. Theo biên bản xác minh ngày 02/02/2024 tại chính quyền thôn 13, xã X, huyện N xác định tình trạng hôn nhân giữa chị C với anh C1 có mâu thuẫn, anh C1 có hành vi bạo lực trong gia đình. Mâu thuẫn đã được tổ hòa giải thôn tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Xét thấy, hôn nhân được xây dựng trên sự tự nguyện yêu thương, chăm sóc, tôn trọng, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ công việc với nhau nhưng chị C với anh C1 thường xuyên mâu thuẫn, to tiếng trong gia đình, vợ chồng đã sống ly thân với nhau. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải để hai bên có cơ hội quay lại đoàn tụ với nhau nhưng không thành. Từ những căn cứ trên có thể khẳng định tình trạng hôn nhân của C với anh C1 là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị C.
[2.2] Về con chung: Có 02 con chung, cụ thể: Cháu Hồ Võ Uyển M, sinh ngày 01/9/2016; cháu Hồ Đức N, sinh ngày 29/10/2018, con chung phát triển bình thường. Quá trình giải quyết vụ án chị C có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Hồ Võ Uyển M, sinh ngày 01/9/2016 cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi). Giao cháu Hồ Đức N, sinh ngày 29/10/2018 cho anh Hồ Đình C1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi). Điều này phù hợp với nguyện vọng của cháu Hồ Võ Uyển M.
Do đó, cần giao cháu Hồ Võ Uyển M, sinh ngày 01/9/2016 cho chị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi). Giao cháu Hồ Đức N, sinh ngày 29/10/2018 cho anh Hồ Đình C1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi) .
Về cấp dưỡng nuôi con chung không yêu cầu nên không đặt ra để xem xét giải quyết.
Anh Hồ Đình C1, chị Võ Thị C có quyền đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở quyền này.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra để xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn nên nguyên đơn chị Võ Thị C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị C về việc “Ly hôn”. Chị Võ Thị C được ly hôn với anh Hồ Đình C1.
2. Về con chung: Giao cháu Hồ Võ Uyển M, sinh ngày 01/9/2016 cho chị Võ Thị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi). Giao cháu Hồ Đức N, sinh ngày 29/10/2018 anh Hồ Đình C1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung không yêu cầu nên không đặt ra để xem xét giải quyết.
Anh Hồ Đình C1, chị Võ Thị C có quyền đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở quyền này.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra để xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn chị Võ Thị C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0002420 ngày 14/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm yết tại UBND xã, phường và nơi họ cư trú.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 07/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 07/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Krông Năng - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về