Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 14 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 357/2021/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số : 11/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 21/01/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Bùi Thanh G, sinh năm 1989 Địa chỉ: Tổ 6, Ấp 4, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1990 HKTT: Tổ 6, Ấp 4, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Địa chỉ: Tổ 3, Ấp 6, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Anh G có mặt, chị T có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn anh Bùi Thanh G trình bày:

- Về hôn nhân: Anh G và chị T sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2007, vợ chồng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian sống chung vợ chồng có Nều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, vợ chồng cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân nên anh G yêu cầu được ly hôn với chị T, yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh G với chị T.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Bảo Y, sinh ngày 03/7/2010 hiện đang sống với anh G, Bùi Thị Yến N, sinh ngày 10/5/2014 hiện đang sống với chị T. Khi ly hôn anh G yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Tại biên bản hòa giải chị Nguyễn Thị T là bị đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Chị T thống nhất chung sống như vợ chồng với anh G từ năm 2007 cho đến nay. Vợ chồng sống chung không hợp nhau, thường xảy ra mâu thuẫn là đúng. Vợ chồng không có khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng nên chị T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh G.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Bảo Y, sinh ngày 03/7/2010 hiện đang sống với anh G, Bùi Thị Yến N, sinh ngày 10/5/2014 hiện đang sống với chị T. Khi ly hôn chị T đồng ý để 02 con chung cho anh G nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:

1. Trích lục khai sinh Bùi Bảo Y, sinh ngày 03/7/2010 (Bản sao);

2. Trích lục khai sinh Bùi Thị Yến N, sinh ngày 10/5/2014 (Bản sao);

3. Đơn xin xét xử vắng mặt, đề ngày 25/01/2022 của chị Nguyễn Thị T.

4. Bản tự khai của Bùi Bảo Y và Bùi Thị Yến N.

Các tài liệu trong hồ sơ các đương sự thống nhất theo biên bản phiên họp công khai và tiếp cận chứng cứ ngày 30/12/2021.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Bùi Thanh G về việc ly hôn, không công nhận quan hệ vợ chồng với chị Nguyễn Thị T, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn, con chung và chia tài sản chung” theo quy định tại khoản 1, Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền, xét thấy: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện đang cư trú tại xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Xét thấy, bị đơn chị Nguyễn Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về nội dung, xét yêu cầu của nguyên đơn: anh G và chị T sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2007, vợ chồng không có đăng ký kết hôn và thừa nhận hai bên đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng không thể tiếp tục duy trì đời sống vợ chồng với nhau. Mặc dù, việc sống chung của anh G và chị T đều được hai bên thừa nhận nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật để được công nhận là vợ chồng. Do đó, không phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định “…Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng…”. Vì vậy, không công nhận anh Bùi Thanh G và chị Nguyễn Thị T là vợ chồng.

- Về con chung: Chị T và anh G thừa nhận có 02 con chung tên Bùi Bảo Y, sinh ngày 03/7/2010 hiện đang sống với anh G, Bùi Thị Yến N, sinh ngày 10/5/2014 hiện đang sống chung với chị T. Căn cứ vào bản tự khai, cháu Yến và cháu N có nguyện vọng được sống chung với anh G. Đồng thời, anh G và chị T thỏa thuận như sau:

Anh Bùi Thanh G được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Bùi Bảo Y, sinh ngày 03/7/2010 và Bùi Thị Yến N, sinh ngày 10/5/2014.

Chị Nguyễn Thị T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng: Anh G là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, tuy Nên anh G không có yêu cầu chị T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy đây là sự tự nguyện và phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về tài sản chung: Anh G và chị T trình bày thống nhất vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Anh G và chị T trình bày trong quá trình sống chung vợ chồng không có nợ chung.

[5]. Về án phí:

Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án anh G phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh G đã nộp theo Biên lai số 0007101 ngày 20/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 14; khoản 2 Điều 53; Điều 58; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của anh Bùi Thanh G:

- Về hôn nhân: Không công nhận anh Bùi Thanh G và chị Nguyễn Thị T là vợ chồng.

- Về con chung: Anh Bùi Thanh G được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Bùi Bảo Y, sinh ngày 03/7/2010 và Bùi Thị Yến N, sinh ngày 10/5/2014. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do anh G không có yêu cầu.

Chị Nguyễn Thị T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí:

Anh Bùi Thanh G phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh G đã nộp theo Biên lai số 0007101 ngày 20/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về