Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN – TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 21 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 174/2021/TLST-HNGĐ ngày 15/10/2021 về việc "Tranh chấp hôn nhân và gia đình", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/12/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2022/QĐST-DS ngày 19/01/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị L, sinh năm 1997 (Có mặt) Địa chỉ: Số 153, đường HV, Khu 1, phường T, thành phố B, tỉnh BN

- Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1996 (Vắng mặt) Địa chỉ: TN, MĐ, huyện VY, tỉnh BG

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo chị Phan Thị L trình bày: Chị kết hôn cùng anh Phạm Văn T trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã MĐ, huyện VY, tỉnh Bắc Giang ngày 22/08/2019. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng hạnh phúc đến ngày 20/3/2020 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng không thể có con chung, công việc không ổn định, sau khi vợ chồng mâu thuẫn hai bên gia đình hòa giải nhưng không thành, vợ chồng ly thân từ tháng 3/2020 đến nay, nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị xin ly hôn anh T.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung Về tài sản, công nợ chung và ruộng canh tác chung: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Sau khi thụ lý Tòa án đã triệu tập anh T nhiều lần nhưng anh T không đến Tòa án làm việc do đó Tòa án không lấy được lời khai của anh T * Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử là đúng với quy định của pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử là đúng với quy định của pháp luật.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật; bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng:

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/21016 của Ủy ban thường vụ quốc hội , Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phan Thị L được ly hôn anh Phạm Văn T - Về án phí: Chị Phan Thị L phải chịu 300.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhân dân huyện Việt Yên nhận định:

[1] Về Tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện, tài liệu kèm theo đơn của chị Phan Thị L và các tài liệu chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án xác định đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân gia đình “xin ly hôn”.

Bị đơn anh Phạm Văn T có địa chỉ tại TN, xã MĐ, huyện VY nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa anh T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Phạm Văn T [2] Về nội dung: Chị L kết hôn cùng anh T ngày 22/8/2019 trên cơ sở tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MĐ, huyện VY. Đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình. Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu hòa thuận, hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị L anh T khó khăn trong việc có con chung, chị L đã về nhà mẹ đẻ từ tháng 3/2020 đến nay không còn quan tâm chăm sốc nhau. Do vậy Tòa án thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L, anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được do vậy cần cho chị L, anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

Về con chung: Vợ chồng chị L, anh T không có con chung Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác chung: Chị L không yêu cầu nên Tòa án không đề cập xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/21016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56; Điều 57; Điều 58, Luật Hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/21016 của Ủy ban thường vụ quốc hội , Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phan Thị L được ly hôn anh Phạm Văn T.

2. Về án phí: Chị Phan Thị L phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006015, ngày 11/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt án vắng mặt hoặc từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Việt Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về