Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 05/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH

BẢN ÁN 05/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 03 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 03/2022/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022, về việc: Tranh chấp Hôn nhân gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐST - HNGĐ ngày 28/6/2022 và Quyết định hoãn phiên toà số: 06/2022/QĐ- HNGĐ ngày 15/7/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bạch Minh Ch, sinh năm 1992

- Bị đơn: Anh Bạch Công T, sinh năm 1983.

Đều trú tại: Xóm Bãi Chạo, xã TS, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

Tại phiên Tòa: Chị Bạch Minh Ch vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Bạch Công T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 nhưng vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 07/01/2022, bản tự khai ngày 07/01/2022 và tại phiên tòa hôm nay, chị Bạch Minh Ch trình bày:

Về hôn nhân: Chị Bạch Minh Ch và anh Bạch Công T kết hôn, ngày 02/11/2012, có Đăng ký kết hôn tại UBND xã TS, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống đến năm 2020, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do không hợp nhau, vợ chồng đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm đến ai. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không thể hàn gắn được tình cảm, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục, chị Ch đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Bạch Công T.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Bạch Phi L, sinh ngày 13/10/2021 và cháu Bạch Tú L, sinh ngày 09/7/2015. Chị Ch có nguyện vọng được quyền nuôi hai con chung. Chưa yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân huyện Kim Bôi đã tống đạt, niêm yết Thông báo thụ lý vụ án; giấy triệu tập; Thông báo phiên hoà giải; Niêm yết tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên toà theo quy định cho anh T, anh T đã biết việc Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng, nhưng không đến Toà án để trình bày ý kiến và tham gia tố tụng theo quy định.

Quá trình điều tra xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn vợ chồng tại gia đình và nơi cư trú của chị Ch và anh T thể hiện: “Chị Ch và anh T không còn chung sống với nhau, chị Ch về nhà bố mẹ đẻ sống cùng các con, anh T ở nhà và hay đi làm ăn xa nhà, thỉnh thoảng về vài ba hôm xong lại đi, không nói với ai là mình làm gì, ở đâu, anh T biết Tòa án thụ lý giải quyết việc chị Ch xin ly hôn anh, nhưng cố tình vắng mặt không đến Tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát huyện Kim Bôi phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử nghị án: Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký tòa án đã tuân thủ đúng theo Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Bạch Minh Ch.

- Về con chung: Vợ chồng chị Ch, anh T có 02 con chung là cháu Bạch Phi L, sinh ngày 13/10/2021 và cháu Bạch Tú L, sinh ngày 09/7/2015. Chị Ch có nguyện vọng được quyền nuôi hai con chung, cháu Bạch Tú L có nguyện vọng được ở với mẹ là chị Ch, anh T vắng mặt tại phiên tòa, cần chấp nhận đề nghị được nuôi 2 con chung của chị Ch. Đề nghị HĐXX căn cứ Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao hai cháu Bạch Phi L và cháu Bạch Tú L cho chị Bạch Minh Ch trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Chị Bạch Minh Ch chưa yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung. Do vậy không đề cập giải quyết.

Về tài sản, công nợ chung: Không có. Chị Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét; nguyên đơn phải nộp án phí, các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử xét thấy:

(1) Về tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án và xác định quan hệ Tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn và nuôi con khi ly hôn; Tòa án thụ lý đúng thẩm quyền; Việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho chị Ch, anh T đúng quy định của pháp luật; chị Ch có mặt tại phiên tòa; anh T đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng cố tình vắng mặt; Tòa án xét xử vụ án trong thời hạn.

Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 177, Điều 179, điểm e, khoản 1, Điều 192 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

( 2) Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Bạch Minh Ch và anh Bạch Công T là hôn nhân hợp pháp, tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tú Sơn, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ngày 02/11/2012, trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống đến năm 2020 thì anh chị phát mâu thuẫn, do không hợp nhau, hiện tại đời sống vợ chồng không còn tồn tại, vợ chồng đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm đến ai. Xét thấy hôn nhân giữa chị Ch và anh T trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục, cần chấp nhận yêu cầu giải quyết cho chị Bạch Minh Ch ly hôn anh Bạch Công T.

- Về con chung: Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên toà hôm nay xác định: Vợ chồng chị Ch, anh T có 02 con chung là cháu Bạch Phi L, sinh ngày 13/10/2021 và cháu Bạch Tú L, sinh ngày 09/7/2015. Chị Ch có nguyện vọng được nuôi hai con chung, cháu Bạch T L có nguyện vọng được ở với mẹ là chị Ch, anh T vắng mặt tại phiên tòa, nên khi ly hôn cần giao hai cháu Bạch Phi L và cháu Bạch Tú L cho chị Bạch Minh Ch trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác theo quy định của pháp luật là phù hợp.

Chị Bạch Minh Ch chưa yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung. Do vậy HĐXX không đề cập giải quyết.

- Về tài sản chung và công nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

( 3) Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội. chị Bạch Minh Ch phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm

( 4) Quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271; Điều 272 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật;

Vĩ lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 177; Điều 179; điểm e, khoản 1, Điều 192; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81 và Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

-Tuyên xử:

+ Chấp nhận: Yêu cầu xin ly hôn của chị Bạch Minh Ch đối với anh Bạch Công T. Chị Bạch Minh Ch được ly hôn anh Bạch Công T.

+ Về con chung: Giao cháu Bạch Phi L, sinh ngày 13/10/2021 và cháu Bạch T L, sinh ngày 09/7/2015 cho chị Bạch Minh Ch trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi hai cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Bạch Minh Ch chưa yêu cầu anh Bạch Công T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Bạch Công T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom, để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Về án phí: Chị Bạch Minh Ch phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án đã nộp, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Kim Bôi theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000682 ngày 17/01/2022.

- Quyền kháng cáo: Chị Bạch Minh Ch và anh Bạch Công T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 05/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Bôi - Hoà Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:03/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về