Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn và nuôi con số 271/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CM, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 271/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 28 tháng 9 năm 2022 tại điểm cầu trung tâm là trụ sở Tòa án nhân dân huyện CM và điểm cầu thành phần là Ủy ban nhân thị trấn CM, huyện CM, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai bằng hình thức trực tuyến vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 623/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2022 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 495/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa 465/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Hằng Ng, sinh năm 1985; địa chỉ: số 332, tổ 13, ấp LH 1, xã L K, huyện CM, tỉnh An Giang; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Trần Kiến Ph, sinh năm 1985; địa chỉ: số 332, tổ 13, ấp LH 1, xã L K, huyện CM, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Huỳnh Thị Hằng Ng trình bày, sau thời gian tự tìm hiểu chị và anh Ph được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2003, đến năm 2006 vợ chồng mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L K huyện CM, tỉnh An Giang. Vợ chồng sống chung đôi lúc cũng hay cãi vã, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn sống không tình cảm, bất đồng quan điểm, anh Ph đi làm quen biết với nhiều người phụ nữ bên ngoài, chị có khuyên nhưng anh không sửa đổi, vợ chồng không còn sống chung từ cuối năm 2021 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn, chị yêu cầu ly hôn với anh Ph.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 02 con chung tên Trần Trọng Ph1, sinh ngày 13/8/2006; Trần Quốc H, sinh ngày 23/10/2009, hiện nay cháu Trần Trọng Ph1 sống chung với chị Hằng, cháu Trần Quốc H sống chung với anh Ph, khi ly hôn chị Ng yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ph1, đồng ý để anh Ph trực tiếp nuôi chú H. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Ng xác định vợ chồng không có.

Về nợ chung: Chị Ng xác định vợ chồng không có.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận kết hôn số 185 ngày 18.12.2006 do Ủy ban nhân dân xã L K, huyện CM, tỉnh An Giang cấp; Giấy khai sinh của Trần Trọng Ph1, Trần Quốc H, (bản sao).

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, chị Ng không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Bị đơn vắng mặt không có ý kiến.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Ý kiến giải quyết vụ án:

Chị Ng và anh Ph do quen biết, tự tìm hiểu nhau và tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L K, huyện CM, tỉnh An Giang nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng chung sống đến cuối năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, thời gian chung sống thường xảy ra cự cãi, bất đồng quan điểm, anh chị không còn chung sống từ đó cho đến nay. Nhận thấy, tình cảm không còn nên chị Ng yêu cầu ly hôn với anh Ph.

Xét thấy, thời gian xảy ra mâu thuẫn từ năm 2021 đến nay đã lâu nhưng chị Ng và anh Ph không thể giải quyết được, vợ chồng không tạo điều kiện hàn gắn. Anh Ph không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị Ng, chị Ng xác định không còn tình cảm với anh Ph và kiên quyết ly hôn, mục đích hôn nhân không đạt nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ng đối với anh Ph.

Về con chung: Vợ chồng có sinh 02 con chung tên Trần Trọng Ph1, sinh ngày 13/8/2006; Trần Quốc H, sinh ngày 23/10/2009, hiện nay cháu Trần Trọng Ph1 sống chung với chị Ng, cháu Trần Quốc H sống chung với anh Ph, khi ly hôn chị Ng yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ph1, đồng ý để anh Ph trực tiếp nuôi chú H. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, việc giao con chung trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Mặt khác, cháu Ph1 đang sống chung với chị Ng và đang được chị Ng chăm sóc phát triển tốt về thể chất và tinh thần, đều có nguyện vọng được sống cùng chị Ng, phía anh Ph không có ý kiến đối với việc chăm sóc con chung nghĩ nên cần ổn định cuộc sống cho Ph1 cho chị Ng tiếp tục để chị Ng chăm sóc, nuôi dưỡng. Cháu H đang sống chung với anh Ph và đang được anh Ph chăm sóc phát triển tốt về thể chất và tinh thần, đều có nguyện vọng được sống cùng anh Ph, phía chị Ng cũng đồng ý và không có ý kiến đối với việc chăm sóc con chung nghĩ nên cần ổn định cuộc sống cho cháu H cho anh Ph tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Do Ng không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh Ph cũng không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Từ những phân tích nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Hằng Ng đối với anh Trần Kiến Ph.

Chị Huỳnh Thị Hằng Ng được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Trần Trọng Ph1, sinh ngày 13/8/2006; anh Trần Kiến Ph được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Trần Quốc H, sinh ngày 23/10/2009. Chị Huỳnh Thị Hằng Ng và anh Trần Kiến Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Chị Huỳnh Thị Hằng Ng khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Kiến Ph cư trú ấp LH 1, xã L K, huyện CM. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CM theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Anh Trần Kiến Ph đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Ph theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về hôn nhân:

Chị Huỳnh Thị Hằng Ng và anh Trần Kiến Ph tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị Ng và anh Ph là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, chị Ng, anh Ph thường xuyên cãi vã, bất đồng quan điểm, anh Ph có quen biết với người phụ nữ bên ngoài, chị có khuyên nhiều lần nhưng anh vẫn không sửa đổi và không còn sống chung khoảng 02 năm. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không tình cảm. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị Ng và anh Ph là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ng đối với anh Ph theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3.2] Về con chung: Chị Huỳnh Thị Hằng Ng xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 02 con chung tên Trần Trọng Ph1, sinh ngày 13/8/2006; Trần Quốc H, sinh ngày 23/10/2009, hiện nay cháu Trần Trọng Ph1 sống chung với chị Hằng Ng, cháu Trần Quốc H sống chung với anh Ph, khi ly hôn chị Ng yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ph1, đồng ý để anh Ph trực tiếp nuôi chú H. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, việc giao con chưa thành niên cho vợ hay chồng chăm sóc, nuôi dưỡng, cần xem xét đến điều kiện phát triển và nguyện vọng của con chung. Từ khi ly thân đến nay, cháu Ph1 sống với chị Ng, cháu H sống chung với anh Ph, các cháu vẫn phát triển bình thường về thể chất và tinh thần. Mặt khác, tại biên bản ghi nhận ý kiến cháu Ph1 thì cháu có nguyện vọng sống chung với chị Ng, cháu H có nguyện vọng sống chung với anh Ph. Để đảm bảo ổn định cuộc sống cho cháu Ph1, cháu H Hội đồng xét xử nghĩ nên tiếp tục giao cháu Ph1 cho chị Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao cháu H cho anh Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp với quy định pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do chị Ng không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con chung, anh Ph cũng không có ý về cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ng xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Ng phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Anh Trần Kiến Ph không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 227, 228, 235, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Hằng Ng.

1. Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Hằng Ng được ly hôn với anh Trần Kiến Ph.

Giấy chứng nhận kết hôn số 185 ngày 18.12.2006 do Ủy ban nhân dân xã L K, huyện CM, tỉnh An Giang cấp cho chị Huỳnh Thị Hằng Ng và anh Trần Kiến Ph Nguyễn Văn Bình không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Chị Huỳnh Thị Hằng Ng được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con chung Trần Trọng Ph1, sinh ngày 13/8/2006. Anh Trần Kiến Ph được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Trần Quốc H, sinh ngày 23/10/2009. Chị Huỳnh Thị Hằng Ng và anh Trần Kiến Ph không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Huỳnh Thị Hằng Ng, anh Trần Kiến Ph cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh, chị trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về tài sản chung: Chị Huỳnh Thị Hằng Ng xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Huỳnh Thị Hằng Ng xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị Ng xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị Ng, anh Ph trong thời kỳ hôn nhân thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Chị Huỳnh Thị Hằng Ng phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004837 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM, tỉnh An Giang cấp ngày 04 tháng 7 năm 2022; Chị Huỳnh Thị Hằng Ng đã nộp đủ án phí.

Anh Trần Kiến Ph không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

6. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Huỳnh Thị Hằng Ng có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử Ph1c thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của anh Trần Kiến Ph được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn và nuôi con số 271/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:271/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về