Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con số 54/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 54/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 517/2021/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2021 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 78/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích T, sinh năm 2000; địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp; có mặt.

Bị đơn: Ông Huỳnh Thanh Q, sinh năm 1997; địa chỉ: ấp H, xã K, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích T trình bày, do tự tìm hiểu nhau, bà T và ông Q kết hôn vào năm 2020, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện C, tỉnh An Giang vào ngày 11/8/2020. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Nguyễn Huỳnh Ánh D, sinh ngày 16/02/2021.

Hiện tại, con chung đang được bà T nuôi dưỡng.

Trong thời gian chung sống, bà T, ông Q thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã do bất đồng quan điểm, ông Q không lo làm ăn, vợ chồng hay cãi nhau, tính tình không phù hợp. Vợ chồng không còn sống chung từ tháng 3 năm 2021 cho đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông Q; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Ánh D, không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng nhận kết hôn số 148, ngày 11/8/2020 do Ủy ban nhân dân xã K, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn Thị Bích T, ông Huỳnh Thanh Q (bản chính); giấy khai sinh số 1033, ngày 02/3/2021 do Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp cấp cho Nguyễn Huỳnh Ánh D (bản sao).

- Bị đơn ông Huỳnh Thanh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà T và ông Q kết hôn, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Q hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và không còn sống chung từ tháng 3/2021 cho đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu ly hôn với ông Q. Bà T, ông Q không tạo điều kiện cho nhau hàn gắn tình cảm. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông Q theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà T, giao cháu Dương cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con, do bà T không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông Q; bà T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Huỳnh Nguyễn Ánh Dương; ông Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Nguyễn Thị Bích T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Thanh Q. Đồng thời, ông Q cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Huỳnh Thanh Q đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Q theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Bà T và ông Q tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Q là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà T xác định, trong thời gian chung sống, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã do bất đồng quan điểm, lối sống không phù hợp và không còn sống chung từ tháng 3.2021 cho đến nay.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà T và ông Q thường xuyên cãi vã và không còn sống chung từ tháng 3 năm 2021. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông Q nhưng ông Q không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà T. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà T, ông Q là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông Q theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà T xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Nguyễn Huỳnh Ánh D, sinh ngày 16/02/2021.

Xét thấy, con chung đang được bà T chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển n định. Do đó, để đảm bảo n định cuộc sống cho con chung, giúp cháu Dương phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu Dương cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà T không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi dưỡng con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông Q không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84  Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2024; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 13 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bích T.

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với ông Huỳnh Thanh Q.

Giấy chứng nhận kết hôn số 148, ngày 11/8/2020 do Ủy ban nhân dân xã K, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn Thị Bích T, ông Huỳnh Thanh Q không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Bà Nguyễn Thị Bích T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Ánh D, sinh ngày 16/02/2021. Ông Huỳnh Thanh Q không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Nguyễn Thị Bích T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Huỳnh Thanh Q trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đ i người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Bích T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009773 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 06 tháng 12 năm 2021; bà Nguyễn Thị Bích T đã nộp đủ án phí.

Ông Huỳnh Thanh Q không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Nguyễn Thị Bích T có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Huỳnh Thanh Q được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

74
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con số 54/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:08/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về